Bộ Cá trích
Bộ Cá trích | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Otomorpha |
Nhánh | Clupei |
Bộ (ordo) | Clupeiformes |
Các họ | |
Xem trong bài. |
Bộ Cá trích (danh pháp khoa học: Clupeiformes) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các họ trong bộ này gồm những cá xương nguyên thủy nhất. Chúng có một vây lưng, vảy tròn, không có đường bên, bong bóng có ống thông với thực quản. Môi trường sống của chúng gồm nước biển, nước ngọt. Hiện tại người ta ghi nhận khoảng 394 loài trong 84 chi thuộc 6-7 họ.
Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]
Theo Fish Base, bộ này gồm 397 loài trong 85 chi thuộc 6-7 họ:[1]
BỘ Clupeiformes
- Phân bộ Denticipitoidei
- Denticipitidae: 1 chi, 1 loài.
- Phân bộ Clupeoidei
- Chirocentridae: 1 chi, 2 loài.
- Clupeidae: 55 chi, 197 loài (nếu gộp cả Sundasalanx).
- Engraulidae: 17 chi, 150 loài.
- Pristigasteridae: 9 chi, 38 loài
- Dussumieriidae: 2 chi, 9 loài.
- Sundasalangidae: 1 chi (Sundasalanx) với 7 loài, có thể gộp trong Clupeidae.
Các gộp nhóm ở cấp độ họ có thể đòi hỏi một sự sửa đổi lớn. Các họ Pristigasteridae, Chirocentridae và Engraulidae được hỗ trợ trong nhiều nghiên cứu phân tử, nhưng Clupeidae lại không được hỗ trợ[2][3]; với năm nhánh được hỗ trợ tốt được Lavoué et al. (2013) nhận dạng có thể trở thành các họ mới[3].
Các họ quan trọng[sửa | sửa mã nguồn]
Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Betancur và ctv (2013)[4].
Otomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Clupeiformes như dưới đây vẽ theo Lavoué et al. (2013)[3].
Clupeiformes |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bộ Cá trích. |
- ^ "Clupeiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2012. N.p.: FishBase, 2012.
- ^ Li C. và G. Ortí. 2007. Molecular phylogeny of Clupeiformes (Actinopterygii) inferred from nuclear and mitochondrial DNA sequences. Mol. Phylogenet. Evol. 44(1):386-398.
- ^ a b c Lavoue S., M. Miya, P. Musikasinthorn, W. J. Chen, M. Nishida. 2013. Mitogenomic evidence for an Indo-West Pacific origin of the Clupeoidei (Teleostei: Clupeiformes). PLoS ONE 8(2): e56485. doi:10.1371/journal.pone.0056485.
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288