Chovy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Chovy
정지훈
(Jung Ji-hun)
upright={{{upright}}}
Chovy năm 2023
Thông tin cá nhân
Ngày sinh3 tháng 3, 2001 (22 tuổi)
Incheon, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Biệt danhAnchovy (cá cơm)
Thông tin nghề nghiệp
Tình trạngĐang thi đấu
Giải đấuLCK
Đội hiện tạiGen.G
Bộ môn thi đấuLiên Minh Huyền Thoại
Vai tròĐường giữa
Lịch sử sự nghiệp
2017KeG Gwangju
2018–2019Griffin
2019–2020DragonX
2020DRX
2020–2021HLE
2021–nayGen.G
Danh hiệu nổi bật trong sự nghiệp
  • 3 chức vô địch LCK
    • 1 lần vào đội hình All–LCK First Team
    • 1 MVP Chung kết LCK
  • 1 chức vô địch KeSPA Cup (2018)
  • 1 chức vô địch Khu vực đại chiến (2019)

Jung Ji-hun (tiếng Triều Tiên: 정지훈), tên sử dụng thi đấu là Chovy (tiếng Triều Tiên: 쵸비), là một tuyển thủ Liên Minh Huyền Thoại chuyên nghiệp đang thi đấu ở vị trí đường giữa cho đội tuyển Gen.G Esports.[1]

Chovy được xem là một trong những người đi đường giữa xuất sắc nhất của LCK,[2] và là một trong sáu thành viên của đội tuyển quốc gia Liên Minh Huyền Thoại Hàn Quốc tham dự Đại hội Thể thao châu Á 2022.[3]

Anh từng thi đấu với nghệ danh ji hun trong màu áo KeG Gwangju. Đến năm 2018, anh mới đổi nghệ danh thành Chovy như hiện nay.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Jung Ji-hun sinh ngày 3 tháng 3 năm 2001 tại quận Tây, Incheon, Hàn Quốc. Anh tốt nghiệp trường cấp hai Jemulpo và học cấp ba tại trường Gajwa. Chovy đã sớm bộc lộ khả năng chơi game của mình từ khi còn học cấp hai. Đến những năm cấp ba, thông qua huấn luyện viên cvMax, anh chính thức bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp với bản hợp đồng gia nhập đội tuyển Griffin vào ngày 7 tháng 3 năm 2018.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

KeG Gwangju (2017)[sửa | sửa mã nguồn]

Chovy (nghệ danh lúc ấy là ji hun) gia nhập KeG Gwangju vào ngày 19 tháng 11 năm 2017. Tại đây anh chỉ thi đấu đúng một trận, đó là trận với Jin Air Green Wings trong khuôn khổ KeSPA Cup 2017 và nhận thất bại ngay sau đó.[5] Chovy cũng nhanh chóng rời đội sau thất bại ấy.

Griffin (2018-2019)[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 3 năm 2018, Chovy gia nhập Griffin. Đến khi LCK Mùa hè 2018 khởi tranh, Chovy mới có trận ra mắt đầu tiên trước đối thủ là HLE vào ngày 12 tháng 6. Mặc dù lần đầu thăng hạng nhưng Chovy cùng đồng đội đã thể hiện rất xuất sắc, kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ 2 với tỉ số 13-5. Cuối năm ấy, Chovy đã giành được danh hiệu KeSPA Cup sau khi đánh bại Gen.G với tỉ số 3-0 ở trận chung kết.[6] Sang năm 2019, anh cùng đồng đội đoạt được 2 chức á quân LCK và tiến đến Chung kết thế giới trước khi bị iG đánh bại với tỉ số 1-3 ở tứ kết.[7]

DragonX – DRX (2019-2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Chovy trong màu áo DRX

Ngày 4 tháng 12 năm 2019, Chovy chuyển sang thi đấu cho DRX (lúc đấy là DragonX).[8] Tuy không đoạt được danh hiệu nào nhưng Chovy vẫn được đánh giá rất cao, 2 lần lọt vào đội hình All-LCK Second Team. Kết thúc LCK Mùa hè 2020, Chovy cũng như DRX giành quyền vào chơi Chung kết thế giới nhưng lại bị đánh bại ở tứ kết với tỉ số 0-3 bởi DWG.[9]

Hanwha Life Esports (2020-2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 24 tháng 11 năm 2020, HLE chiêu mộ Chovy. Tại đây anh được hội ngộ với người đồng đội cũ ở DRX là Deft.[10] Sự nghiệp thi đấu của anh với đội tuyển mới không mấy nổi bật, đoạt hạng 3 ở giải mùa xuân và hạng 8 ở giải mùa hè. Cũng như hai năm trước, Chovy lại phải dừng chân ở tứ kết Chung kết thế giới sau khi để thua T1 với tỉ số 0-3.[11]

Gen.G (2021-nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển sang Gen.G vào ngày 24 tháng 11 năm 2021,[12] Chovy đã có chức vô địch LCK đầu tiên trong sự nghiệp và tiến đến Chung kết thế giới với tư cách hạt giống số 1 khu vực[13]. Dù thi đấu trong đội hình nhiều siêu sao nhưng anh lại nhận thất bại với tỉ số 1-3 ở bán kết trước đội tuyển cũ DRX.[14]

Đến năm 2023, Chovy lên ngôi vô địch LCK Mùa xuân[15] và có lần đầu tiên được tham dự một kỳ MSI. Dù được kỳ vọng rất cao nhưng Gen.G lại bị BLG đánh bại sau 3 ván chóng vánh, kết thúc chiến dịch ở vị trí thứ 4.[16] Sang Mùa hè, Chovy có lần thứ ba liên tiếp lên ngôi vô địch LCK và một lần nữa tiến đến Chung kết thế giới với tư cách hạt giống số 1.[17]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Nhờ màn trình diễn vượt trội qua các mùa giải, Chovy đã được huấn luyện viên kkOma chọn vào đội tuyển quốc gia tham dự Á vận hội XIX tổ chức tại Hàng Châu, Trung Quốc.[18]

Thành tích thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Griffin

  • Vô địch CK: Mùa xuân 2018
  • Vô địch KeSPA Cup: 2018
  • Vô địch Khu vực đại chiến: 2019

Gen.G

  • Vô địch LCK: Mùa hè 2022, Mùa xuân 2023, Mùa hè 2023

Cấp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • All-LCK First Team: Mùa hè 2022
  • LCK Regular Season MVP:[a] Mùa xuân 2019
  • LCK Player of the Split:[b] Mùa xuân 2021
  • MVP Chung kết LCK: Mùa hè 2023

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Team”. Gen.G Esports EN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  2. ^ Xu, Davide (21 tháng 7 năm 2023). “Best Mid Laners in LoL in 2023”. Esports.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ Phus (25 tháng 5 năm 2023). “LMHT: LCK Hàn Quốc công bố đội hình chính thức tại ASIAD 19, không thể thiếu Faker | ONE Esports Vietnam”. www.oneesports.vn. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  4. ^ Shin, Ethan (28 tháng 7 năm 2023). “Exclusive: Chovy has already donated US$150,000 to charity — and still wants to give more”. www.oneesports.gg (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  5. ^ 남윤성 (21 tháng 11 năm 2017). “[KeSPA컵] 진에어, 23분 만에 2세트 패배 앙갚음!”. 데일리e스포츠 | Daum. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  6. ^ Mạnh Đăng (31 tháng 12 năm 2018). “Những chàng trai trẻ Griffin lên ngôi vô địch Kespa Cup 2018 với thành tích bất bại”. Sport5. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  7. ^ Nhật Hoa (29 tháng 10 năm 2019). “Điểm nhấn Tứ kết CKTG 2019: Thất vọng Griffin, G2 lột xác”. Webthethao.
  8. ^ Thành Hưng (4 tháng 12 năm 2019). “Chovy và Doran tái ngộ người thầy cũ cvMax tại DragonX”. webthethao.vn. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ Thành Hưng (15 tháng 10 năm 2020). “Kết quả DRX vs DWG: DAMWON vào bán kết”. webthethao.vn. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  10. ^ Tung (25 tháng 11 năm 2020). “LMHT: Deft và Chovy tiếp tục sát cánh cùng nhau trong màu áo HLE | ONE Esports Vietnam”. www.oneesports.vn. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  11. ^ LộcD (22 tháng 10 năm 2021). “T1 ghi danh vào Bán kết CKTG 2021 sau màn hủy diệt HLE: Khi "Cột Sống Vàng" cũng phải "gãy" trước Quỷ Vương”. gamek.vn. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ Thành Hưng (25 tháng 11 năm 2021). “Tin chuyển nhượng LMHT 25/11: GEN hoàn tất thương vụ Chovy; Uzi trở lại”. webthethao.vn. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ Rain (28 tháng 8 năm 2022). “Gen.G Esports lên ngôi vô địch LCK Mùa Hè 2022”. Thể thao 247 (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ Danh Nguyễn (31 tháng 10 năm 2022). “DRX lập kỳ tích tại Worlds 2022”. vnexpress.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  15. ^ Rain (10 tháng 4 năm 2023). “Gen.G Esports lên ngôi vô địch LCK Mùa Xuân 2023”. Thể thao 247 (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  16. ^ Mahato, Ashish (19 tháng 5 năm 2023). “BLG defeats Gen.G to reach MSI 2023 Lower Bracket Finals”. EsportsGen (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  17. ^ Thành Đạt (20 tháng 8 năm 2023). “GenG Esports vô địch LCK mùa Hè 2023, T1 về nhì lần thứ 5 liên tiếp”. TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ BÓNG ĐÁ. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ Thành Đạt (13 tháng 6 năm 2023). “Tuyển LMHT Hàn Quốc chốt đội hình dự ASIAD 19”. TẠP CHÍ ĐIỆN TỬ BÓNG ĐÁ.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Giải được trao thông qua bình chọn của chuyên gia
  2. ^ Giải được trao cho top 1 POG của mùa