Bước tới nội dung

Geisa Coutinho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Geisa Coutinho
Coutinho trong Thé vận hội mùa hè 2016
Thông tin cá nhân
Họ và tênGeisa Aparecida Muniz Coutinho
Sinh1 tháng 6, 1980 (44 tuổi)
Araruama, Rio de Janeiro, Brazil
Cao1,61 m (5 ft 3 in)
Nặng55 kg (121 lb)
Thể thao
Quốc gia Brasil
Môn thể thaoĐiền kinh
Nội dungChạy tiếp sức 4 × 400m
Thành tích huy chương
Military World Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Rio de Janeiro 400 m
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Rio de Janeiro 4×100 m relay
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Rio de Janeiro 4×400 m relay
Pan American Games
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2011 Guadalajara 4×400 m relay
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2003 Santo Domingo 4×400 m relay
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Guadalajara 400 m
South American Championships
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Barquisimeto 400 m
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 Barquisimeto 4×400 m relay
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2005 Cali 4×400 m relay
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2011 Buenos Aires 4×400 m relay
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2005 Cali 400 m
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Buenos Aires 400 m
Cập nhật ngày 15 tháng 4 năm 2014.

Geisa Aparecida Muniz Coutinho (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1980) là vận động viên điền kinh người Brazil thi đấu nội dung nước rút 400 mét. Cô đại diện cho Brazil tại Thế vận hội Mùa hè 2004Thế vận hội Mùa hè 2012 và bốn lần tham gia Giải vô địch Điền kinh thế giới (2003, 2005, 2009 và 2011). Kỷ lục cá nhân 400   m là 51,08   giây và cô giữ kỷ lục Nam Mỹ nội dung chạy tiếp sức 4 × 400 mét với thành tích 3:26,68 phút

Cô là nhà vô địch Nam Mỹ trong nội dung 400m năm 2003. Co giành tấm huy chương bạc năm 2005, và tấm huy chương đồng năm 2011. Với nội dung chạy tiếp sứ, cô cùng đồng đội giành được ba danh hiệu Nam Mỹ và một đồng tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ. Tại Thế vận hội quân sự 2011, cô nhận 3 tấm huy chương vàng trong nội dung 400   m, tiếp sức 4 × 100 m và tiếp sức 4 × 400 m.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Araruama, cô theo đuổi điền kinh từ khi còn học trung học và tham gia các sự kiện thi đấu nội dung nhảy sào và chạy nước rút. Một thời gian, cô chỉ tập trung vào nội dung 400   m và chuyển đến Rio de Janeiro để tập luyện với câu lạc bộ Vasco da Gama 16.[1] Cô giành được danh hiệu Brazil đầu tiên của mình trong nội dung 400   m vào năm 2002 và giành được ba chiến thắng liên tiếp tại sự kiện thường niên.[2]

Cô tham gia Giải vô địch thể thao trong nhà thế giới IAAF 2003.[3] Huy chương lục địa đầu tiên tìm đến cô tại Giải vô địch điền kinh Nam Mỹ năm 2003, nơi cô giành giải chạy cá nhân và chạy tiếp sức 400   m cho đội tuyển Brazil. Cô cũng được chọn cho những sự kiện đó tại Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2003 và cô giúp Brazil giành tấm huy chương đồng trong nội dung tiếp sức 4 × 400 mét.[4] Cô tham gia Giải vô địch điền kinh thế giới năm 2003, nhưng bị loại trong vòng loại 400 <span typeof="mw:Entity" id="mwKA"> </span> m.[3] Năm 2004, cô giành tấm huy chương đồng tại Giải vô địch người Iberes năm 2004.[5] Cô đã được chọn tham dự nội dung 400 m cá nhân và 400 m tiếp sức tại Thế vận hội 2004 tại Athens, nhưng đã bị loại từ vòng đầu tiên cả hai nội dung.[6]

Năm 2005, cô giành huy chương bạc tại Giải vô địch điền kinh Nam Mỹ năm 2005, và tham gia cùng với người đồng hương chạy tiếp sức và giành huy chương vàng.[7] Thành công nội dung tiếp sức tiếp tục đượi nối dài tại Giải vô địch điền kinh thế giới năm 2005, khi đội Almirão, Coutinho, Josiane TitoLucimar Teodoro lập kỷ lục Nam Mỹ với thành tích 3:26,82 phút trong trận chung kết.[8] Cô lọt vào trận chung kết trong cả hai nội dung 200 mét và 400   m tại Giải vô địch người Iberes năm 2006, nhưng sau đó cô không có mặt tại các cuộc thi quốc tế trong năm 2007 và 2008 [3]

Tại Thế vận hội quân sự năm 2011 tổ chức tại Rio de Janeiro, cô giành chiến thắng nội dung 400   m, xác lập kỷ lục cá nhân 51,08   giây. Cô giành thêm hai huy chương vàng trong nội dung 4 × 400   m và nội dung 4 × 100 mét.[9][10] Tại giải vô địch Brazil năm 2011, cô phá vỡi kỷ lục cá nhân với thời gian 23,07 giây cho nội dung 200 m, xác lập kỷ lục Nam Mỹ trong nội dung 4 × 400 400 ☃☃ m tiếp sức với thời gian 3:26,68 phút.[11][12]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đấu Địa điểm Thứ hạng Nội dung Chú thích
Representing  Brasil
2002 Ibero-American Championships Guatemala City, Guatemala 1st 4 × 400 m relay 3:33.13A
2003 World Indoor Championships Birmingham, United Kingdom 21st (h) 400 m 54.23
South American Championships Barquisimeto, Venezuela 1st 400 m 51.81
1st 4 × 400 m relay 3:28.64
Pan American Games Santo Domingo, Cộng hòa Dominicana 10th (h) 400 m 53.23
3rd 4 × 400 m relay 3:28.07
World Championships Saint-Denis, Pháp 7th (h) 400 m 53.31
2004 Ibero-American Championships Huelva, Tây Ban Nha 3rd 400 m 52.42
Olympic Games Athens, Hy Lạp 28th (h) 400 m 52.18
12th (h) 4 × 400 m relay 3:28.43
2005 South American Championships Cali, Colombia 2nd 400 m 52.94
1st 4 × 400 m relay 3:29.24
World Championships Helsinki, Phần Lan 4 × 400 m relay DQ
2006 Ibero-American Championships Ponce, Puerto Rico 7th 200 m 24.02
(+0.7 m/s)
4th 400 m 53.66
2009 South American Championships Lima, Perú 1st 4 × 400 m relay 3:32.69
Lusophony Games Lisbon, Bồ Đào Nha 1st 4 × 400 m relay 3:34.16
World Championships Berlin, Đức 13th (h) 4 × 400 m relay 3:31.42
2011 South American Championships Buenos Aires, Argentina 3rd 400 m 52.84
1st 4 × 400 m relay 3:31.66
Military World Games Rio de Janeiro, Brazil 1st 400 m 51.08
1st 4x100 m relay 43.73
1st 4 × 400 m relay 3:32.42
World Championships Daegu, Hàn Quốc 14th (sf) 400 m 51.87
18th (h) 4x100 m relay 3:32.43
Pan American Games Guadalajara, México 3rd 400 m 51.87
2nd 4 × 400 m relay 3:29.59
2012 World Indoor Championships Istanbul, Turkey 400 m DQ
Ibero-American Championships Barquisimeto, Venezuela 8th 200 m 23.66
(+0.9 m/s)
2nd 400 m 52.66
1st 4x100 m relay 43.90
1st 4 × 400 m relay 3:28.56
Olympic Games London, United Kingdom 5th (h) 400 m 53.43
7th (h) 4 × 400 m relay 3:32.95
2014 South American Games Santiago, Chile 1st 400 m 51.81
1st 4 × 400 m relay 3:35.07
Ibero-American Championships São Paulo, Brazil 1st 400 m 51.76
1st 4 × 400 m relay 3:29.66
2015 South American Championships Lima, Peru 2nd (h)[13] 200 m 24.62
(-1.4 m/s)
1st 400 m 53.07
World Championships Beijing, China 37th (h) 400 m 52.72
2016 Olympic Games Rio de Janeiro, Brazil 25th (h) 400 m 52.05
16th (h) 4 × 400 m relay 3:30.27
2017 IAAF World Relays Nassau, Bahamas 1st (B) 4 × 400 m relay 3:34.68
South American Championships Asunción, Paraguay 1st 400 m 52.03
1st 4 × 400 m relay 3:33.00
2018 South American Games Cochabamba, Bolivia 2nd 400 m 52.93
Ibero-American Championships Trujillo, Peru 2nd 400 m 52.57

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Geisa Coutinho. BM&F Bovespa. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ Brazilian Championships. GBR Athletics. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ a b c Countinho Geisa Aparecida. IAAF. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ Biscayart, Eduardo (ngày 22 tháng 6 năm 2003). 13.45 110mH by Redelen dos Santos - Day 2, S. American Champs. IAAF. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ Ribeiro takes comfortable win in IberoAmerican Championships Lưu trữ 2004-08-15 tại Wayback Machine. IAAF (ngày 8 tháng 8 năm 2004). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ Geisa Coutinho Lưu trữ 2018-10-02 tại Wayback Machine . Sports Reference. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ Biscayart, Eduardo (ngày 23 tháng 7 năm 2005). Brazil dominates - 43rd South American Champs, Day One. IAAF. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ Event Report - Women 4x400m Relay Heats. IAAF (ngày 13 tháng 8 năm 2005). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ Kurdyumova, Yelena & Porada, Sergey (ngày 24 tháng 7 năm 2011). Strong showing by Kenya at the World Military Games in Rio de Janeiro. IAAF. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ CISM Río de Janeiro BRA 17 - 23 July. Tilastopaja. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ Biscayart, Eduardo (ngày 8 tháng 8 năm 2011). Three South American records fall in São Paulo Lưu trữ 2012-08-01 tại Wayback Machine . IAAF. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ Geisa Coutinho. Tilastopaja. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  13. ^ Did not start in the final.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Evans, Hilary; Gjerde, Arild; Heijmans, Jeroen; Mallon, Bill. “Geisa Coutinho”. Thế vận hội tại Sports-Reference.com. Sports Reference LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  • Tilastopaja biography