Bước tới nội dung

Glam (nhóm nhạc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Glam
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quán Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2012–2015
Hãng đĩa
Cựu thành viên
  • Trinity
  • Jiyeon
  • Zinni
  • Dahee
  • Miso

Glam (Tiếng Hàn글램; HanjaGeullaem) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc ra mắt vào năm 2012 dưới sự quản lý của Big Hit EntertainmentSource Music.[1] Nhóm bao gồm 5 thành viên: Zinni, Trinity, Jiyeon, Dahee và Miso.[2] Nhóm chính thức ra mắt vào năm 2012 với đĩa đơn "Party XXO". Vào ngày 15 tháng 1 năm 2015, Big Hit Entertainment thông báo Glam chính thức tan rã sau khi thành viên Dahee bị kết án tù vì tội danh tống tiền nam diễn viên Lee Byung-hun.[3]

Source Music đã ra mắt nhóm nhạc nữ GFriend vào cùng ngày Glam tan rã.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên nhóm là từ viết tắt của Girls be Ambitious.[4]

Lịch sử nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]

2010–2011: Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi chính thức ra mắt, Glam đã góp giọng trong bài hát "Just Me" của 2AM từ album Saint o'Clock năm 2010 của nhóm. Glam và BTS cũng là những nghệ sĩ góp giọng trong bài hát "Bad Girl" của Lee Hyun từ album You Are Best of My Life năm 2011 của nam ca sĩ.[5] Nhóm cũng đạt được sự chú ý sau khi thành viên Dahee đảm nhận lồng tiếng cho vocaloid chính thức đầu tiên của Hàn Quốc là SeeU, được tạo ra bởi SBSHàn QuốcNhật Bản. Buổi biểu diễn đầu tiên của Glam với tư cách là một nhóm đã được tổ chức tại Nhật Bản trong lễ hội Nico Nico Chokaigi. Vào ngày 25 tháng 5, Big Hit Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ ra mắt vào ngày 16 tháng 7 với sự hợp tác của Source Music. Một đại diện tiết lộ, "Glam bao gồm 5 thành viên với tài năng ca hát và nhảy múa. Tên của nhóm có nghĩa là "Girls Be Ambitious" và chúng tôi hi vọng nhóm sẽ dõi theo tên họ để tạo ra âm nhạc đầy tham vọng". Để giới thiệu nhóm đến công chúng, Glam đã tham gia chương trình thực tế đầu tiên, Real Music Drama: GLAM, được phát sóng trên SBS MTV từ ngày 6 tháng 6 đến khi nhóm chính thức ra mắt.[6]

2012–2013: Ra mắt, đĩa đơn và Trinity rời nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 16 tháng 7 năm 2012, Glam chính thức ra mắt với việc phát hành đĩa đơn đầu tay của nhóm, "Party (XXO)". Video âm nhạc của bài hát đã được đăng tải trên kênh Youtube chính thức của nhóm vào ngày 19 tháng 7 năm 2012.[7] Đĩa đơn thứ hai của nhóm được phát hành vào ngày 26 tháng 10, nhạc phim cho bộ phim truyền hình Five Fingers của SBS.[8]

Vào ngày 24 tháng 12, Big Hit Entertainment thông báo rằng thành viên Trinity sẽ rời nhóm vì lý do cá nhân và Glam sẽ tiếp tục hoạt động với 4 thành viên.[9] Có tin đồn cho rằng đó là vì do quá khứ cáo buộc cô là một sasaeng fan của thành viên Leeteuk thuộc nhóm Super Junior. Những cáo buộc liên quan bao gồm việc cô đã giả danh là con gái của CEO và đài truyền hình để có thể gặp được Leeteuk, cô cũng được biết đến với cái tên "Cussing Granny" do tính hung hăng và xu hướng hay chửi rủa của cô.[10][11][12]

Vào ngày 2 tháng 1 năm 2013, phát hành đĩa đơn thứ hai, "I Like That". Glam cũng biểu diễn trên nhiều sân khấu âm nhạc khác nhau để quảng bá cho đĩa đơn mới của họ.[13] Vào ngày 15 tháng 3, Glam trở lại lần thứ hai trong năm với đĩa đơn "In Front of the Mirror", kết hợp các thể loại nhạc bao gồm europop, trot và hip hop.[14]

2014–2015: Vụ bê bối tống tiền của Dahee và tan rã

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 9 năm 2014, nam diễn viên Lee Byung-hun đã báo cáo với sở cảnh sát Gangnam rằng có hai người phụ nữ đã tống tiền anh bằng một đoạn video ghi lại cảnh anh có quan hệ tình cảm ngoài luồng. Dahee và người mẫu Lee Ji-yeon sau đó được xác định là những người phụ nữ liên quan và bị buộc tội tống tiền nam diễn viên với số tiền 5 tỷ KRW.[15]  Vào ngày 15 tháng 1 năm 2015, Tòa án Quận Trung tâm Seoul đã kết án Dahee 1 năm tù giam.[16] Cùng ngày, Big Hit Entertainment xác nhận rằng nhóm chính thức tan rã sau khi các thành viên còn lại yêu cầu chấm dứt hợp đồng với công ty vào cuối năm 2014.[17]

Vào ngày 26 tháng 3, Tòa án Quận Trung tâm Seoul đã tuyên cho Dahee 2 năm tù treo thay vì 1 năm tù, theo yêu cầu của Lee Byung-Hun.[18]

Cựu thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh
Latinh Hangul Latinh Hangul
Zinni 지니 Kim Jin-hee 김진희 5 tháng 5, 1986 (38 tuổi)
Trinity 트리니티 Yoon Soo-jin 윤수진 5 tháng 2, 1991 (33 tuổi)
Jiyeon 지연 Park Ji-yeon 박지연 13 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
Dahee 다희 Kim Da-hee 김다희 30 tháng 3, 1994 (30 tuổi)
Miso 미소 Lee Mi-so 이미소 17 tháng 10, 1995 (29 tuổi)

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí

cao nhất

Doanh số

(lượt tải)

Album
Gaon
[19]
Hot 100
[20]
"Party (XXO)" 2012 66 Đĩa đơn không có trong album
"I Like That" 2013 57 54
"In Front of the Mirror" (거울앞에서) 37 47
"Give It 2 U" 2014 79
"—" biểu thị cho các bản phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Album
"The Person I Miss" (그리운 사람) 2012 Five Fingers OST

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Album
"Just Me" (바로 나야)
2AM hợp tác với Glam
2010 Saint o'Clock
"Bad Girl"
Lee Hyun hợp tác với Glam và BTS
2011 You Are the Best of My Life

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Vai Kênh
2012 Real Music Drama: GLAM Bản thân SBS MTV

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee, Eun-jeong (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “이병헌 협박한 가수 소속된 걸그룹 글램 해체”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ Han, Je-hui (ngày 6 tháng 6 năm 2012). “빅히트, 글램 멤버 공개…이미소·지니 등장 '이목 집중'. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Kim, Hyung Woo (ngày 15 tháng 1 năm 2015). “GLAM Officially Disbands Following Da Hee′s Trials”. Newsen. Translation by Grace Danbi Hong. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ “K-Pop Girl Group Profiles GLAM”. minjjangprofilegirls. ngày 30 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ “Bad Girl (Feat. Glam & 방탄소년단) / 이현 - genie”. www.genie.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “GLAM PRE-DEBUT POST”. Omona they didn't!. ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ “GLAM releases debut track "Party (XXO)". allkpop. ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ “GLAM Five FIngers OST part 4”. kpopexplorer. ngày 26 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ “Female Idol Group GLAM Loses Member Trinity”. soompi. ngày 24 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  10. ^ “Shinee Sasaeng Rumoured to Be SM Trainee”. KpopFans. tháng 7 năm 2014.
  11. ^ 글램 트리니티 이특사생 윤수진? (bằng tiếng Hàn). Won3chon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “신인 걸그룹에 트리니티 얘 사생이였음”. Nate Pan. ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “Glam Performs I Like That for Inkiyago”. soompi. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  14. ^ “GLAM make their comeback with "In Front of the Mirror" on 'Music Bank'!”. allkpop. ngày 15 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ “이병헌 협박 가수, 글램 다희에 "첫 경험이 언제냐"…가벼운 음담패설?”. TV Daily. ngày 3 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2014.
  16. ^ Shin Na-ri (ngày 15 tháng 1 năm 2015). 이병헌 협박 혐의 이지연-다희 실형 선고…법원 "연인 아니다". The Dong-a Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  17. ^ “GLAM Officially Disbands Following Da Hee′s Trials”. Mwave. ngày 15 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ “2 Women Get Suspended Sentences for Blackmailing Lee Byung-hun”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  19. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ “K-Pop Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ Sales of "Party (XXO)":
  22. ^ Cumulative sales of "I Like That":
  23. ^ Cumulative sales of "In Front of the Mirror":