HMS Terpsichore (R33)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Terpischore (R33)
Đặt hàng 13 tháng 3 năm 1941
Xưởng đóng tàu William Denny & Brothers, Dumbarton, Scotland
Đặt lườn 25 tháng 11 năm 1941
Hạ thủy 17 tháng 6 năm 1943
Nhập biên chế 20 tháng 1 năm 1944
Tái biên chế 1954
Xuất biên chế
Số phận Bán để tháo dỡ, tháng 5 năm 1966
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục T
Trọng tải choán nước
  • 1.710 tấn Anh (1.737 t) - 1.730 tấn Anh (1.758 t) (tiêu chuẩn danh định)
  • 1.780 tấn Anh (1.809 t) - 1.810 tấn Anh (1.839 t) (thực tế)
  • 2.505 tấn Anh (2.545 t) - 2.545 tấn Anh (2.586 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 339 ft 6 in (103,48 m) (mực nước)
  • 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 14 ft 2 in (4,32 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 180-225
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu tàu frigate Kiểu 16
Trọng tải choán nước
  • 1.810 tấn Anh (1.839 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (đầy tải)
Chiều dài 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q;
  • Radar hoa tiêu Kiểu 974;
  • Radar nhận diện bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10;
  • Sonar dò tìm Kiểu 146B;
  • Sonar dò độ sâu Kiểu 147;
  • Sonar phân loại mục tiêu Kiểu 162;
  • Sonar tấn công Kiểu 174
Vũ khí

HMS Terpsichore (R33/D48/F19) là một tàu khu trục lớp T được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1953, mang ký hiệu lườn mới F19, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ năm 1966.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Terpsichore được chế tạo tại xưởng tàu của hãng William Denny and BrothersDumbarton, Scotland; và được đặt lườn vào ngày 25 tháng 11 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 17 tháng 6 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 20 tháng 1 năm 1944.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Terpsichore được đặt dưới quyền chỉ huy của Trung tá Hải quân Alfred Charles Behague từ tháng 11 năm 1943 đến ngày 5 tháng 1 năm 1945, và của Trung tá Hải quân từ ngày 5 tháng 1 năm 1945 đến tháng 10 năm 1945.

Sau chiến tranh nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1953, mang ký hiệu lườn mới F19. Nó bị tháo dỡ tại Troon vào tháng 5 năm 1966.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]