HMS Wrangler (R48)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục HMS Wrangler (R48) vào tháng 6 năm 1944
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Wrangler (R48)
Đặt hàng 3 tháng 12 năm 1941
Xưởng đóng tàu Vickers Armstrong
Đặt lườn 23 tháng 9 năm 1942
Hạ thủy 29 tháng 9 năm 1943
Nhập biên chế 14 tháng 7 năm 1944
Xếp lớp lại F157, 1951-1952
Số phận Chuyển cho Nam Phi, 1957
Lịch sử
Nam Phi
Tên gọi SAS Vyrstaat (F157)
Trưng dụng 1957
Số phận Đánh chìm như một mục tiêu 1976; bán để tháo dỡ
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp W
Trọng tải choán nước
  • 1.710 tấn Anh (1.740 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.530 tấn Anh (2.570 t) (đầy tải)
Chiều dài 362,75 ft (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 35,75 ft (10,90 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ
  • 36 hải lý trên giờ (66,7 km/h)
  • 32 hải lý trên giờ (59,3 km/h) khi đầy tải
Tầm xa 4.675 nmi (8.660 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 197
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar Kiểu 272 chỉ định mục tiêu;
  • Radar Kiểu 291 cảnh báo không trung;
  • Radar Kiểu 285 điều khiển hỏa lực trên bệ Mk.III(W);
  • Radar Kiểu 282 điều khiển hỏa lực 40 mm trên bệ Mk.IV
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước 230 tấn Anh (230 t) (tiêu chuẩn)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37,75 ft (11,51 m)
Mớn nước 14,5 ft (4,4 m)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57,4 km/h) khi đầy tải
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar Kiểu 293Q chỉ định mục tiêu, (sau là Kiểu 993);
  • Radar Kiểu 277Q dò tìm mặt biển;
  • Radar Kiểu 974 dẫn đường;
  • Radar Kiểu 262 điều khiển hỏa lực trên bệ CRBF;
  • Radar Kiểu 1010 Cossor Mark 10 nhận diện bạn thù;
  • Sonar Kiểu 174 dò tìm;
  • Sonar Kiểu 162 chỉ định mục tiêu;
  • Sonar Kiểu 170 tấn công
Vũ khí

HMS Wrangler (R48) là một tàu khu trục lớp W được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc xung đột, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953, xếp lại lớp với ký hiệu lườn F157, trước khi được bán cho Hải quân Nam Phi năm 1957 và tiếp tục phục vụ như là chiếc SAS Vrystaat cho đến năm 1976. Nó là chiếc tàu chiến thứ sáu của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Wrangler đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và sống sót qua cuộc xung đột. Nó sau đó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953, và được xếp lại lớp với ký hiệu lườn mới F157. Nó từng tham gia cuộc duyệt binh hạm đội nhân lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II vào năm 1953.[1]

Đến năm 1954, Wrangler tham gia vào cuộc tìm kiếm xác chiếc máy bay phản lực de Havilland Comet của hãng BOAC bị rơi trong Chuyến bay 781 tại Địa Trung Hải gần đảo Elba.

Được bán cho Hải quân Nam Phi năm 1957, nó tiếp tục phục vụ như là chiếc SAS Vrystaat cho đến năm 1976.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1978). War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.