Bước tới nội dung

Miss & Mister Deaf World

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới và Châu Á-Âu
MMDW
Miss & Mister Deaf World logo
Logo chính thức của cuộc thi
Địa điểmPrague
Quốc gia Cộng hòa Séc
Được trao bởiMarihana Přibilová
Dẫn chương trìnhJosef Uhlíř
Lần đầu tiên2001
Trang chủwww.missdeafworld2011-2020.com
Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2018 Assia Uhanany, 29/9/2018, Vinohrady, Prague.

Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới và Châu Á-Âu (tiếng Anh: Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, hay gọi tắt là: Miss & Mister Deaf World; Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới, viết tắt là: MMDW) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế nhằm trao vương miện cho những phụ nữ trẻ khiếm thính "Hoa hậu Khiếm thính Thế giới" và những nam thanh niên khiếm thính "Nam vương Khiếm thính Thế giới" hàng năm, thường diễn ra ở Praha, Cộng hòa Séc.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

MMDW là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào năm 2001. Cuộc thi được tổ chức bởi công ty TNHH Miss - Mister Deaf World, chủ tịch của công ty này là doanh nhân người Séc ông Josef Uhlíř.[1] Ngôn ngữ được sử dụng chính thức trong cuộc thi là ngôn ngữ ký hiệu quốc tế,[2] vương miện được dùng cho cuộc thi làm bằng pha lê do công ty TNHH Astera chế tác.[3]

Các vụ phế truất ngôi vị

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2004

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 12 năm 2004, đương kim Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2004 là Candice Morgan đại diện Nam Phi. Đã bị phát hiện là đã có con trước đó, theo quy định của cuộc thi thì bất kể thí sinh nào tham gia cuộc thi Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới và Châu Á-Âu đều phải là những cô gái, chàng trai chưa kết hôn và chưa có con.[4] Và việc Candice Morgan có con trước cuộc thi đã vi phạm nghiêm trọng quy định trên, không lâu sau đó cô bị phế truất ngôi vị hoa hậu của mình.[5]

Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2010

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy định của cuộc thi thì đương kim Hoa hậu và Á hậu không được phép tham dự cuộc thi sắc đẹp khác.[6] Vào ngày 9 tháng 7 năm 2010 cuộc thi Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2010 đã tổ chức tại Tbilisi, Gruzia.[7] Hoa hậu Julie Abbou đại diện cho Pháp[8] đã danh được ba danh hiệu trong cuộc thi năm 2010 là First Vicemiss Deaf World (Á hậu 1), Second Vicemiss Deaf World (Á hậu 2) và Miss Deaf Sympathy (Hoa hậu Khiếm thính Thân thiện).[9][10] Không lâu sau đó Julie Abbou tiếp tục tham gia cuộc thi Hoa hậu Khiếm thính Quốc tế diễn ra tại Hoa Kỳ[11] vào ngày 31 tháng 7 năm 2010,[12] và dành được chiến thắng chung cuộc. Ngay lập tức Josef Uhlíř - chủ tịch cuộc thi, đã thông báo trên trang mạng chính thức của cuộc thi về việc phế truất ngôi vị First Vicemiss Deaf World, Second Vicemiss Deaf World và Miss Deaf Sympathy của Julie Abbou. Không tới 1 tháng sau đó, tức ngày 1 tháng 8 cùng năm sẽ là ngày mà Julie Abbou bị phế truất cùng lúc nhiều ngôi vị. Danh hiệu First Vicemiss Deaf World được trao lại cho Zhihuang Wang đại diện Trung Quốc, danh hiệu Second Vicemiss Deaf World được trao lại cho Stella Falawo Kunjan đại diện Ghana và danh hiệu Miss Deaf Sympathy được trao lại cho Portia Oliver đại diện Nam Phi.[13]

Á hậu 2 Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2011

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2011, Dian Inggrawati đại diện Indonesia giành được giải Á hậu 2, nhưng không lâu sau đó cô lại tham gia Hoa hậu Khiếm thính Quốc tế 2012.[14] Điều này quy phạm nghiêm trọng về quy định của cuộc thi do cô vẫn còn đang đương nhiệm danh hiệu Á hậu 2, việc này đồng thời quy phạm hợp đồng của cô với MMDW. Ngay lập tức trên trang chính thức của MMDW họ đã đưa ra thông báo phế truất ngôi vị của cô.[15][16][17]

Xung quanh cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, Assia Uhanany đại diện Israel đã chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2018. Xu Jinghui, một thí sinh đến từ Đài Loan, đã chụp ảnh với Assia Uhanany và viết bài ấn tượng về Assia Uhanany.[18] Xu Jinghui cho biết cô mong muốn được giao lưu với những người khiếm thính trên khắp thế giới tại Praha, Cộng hòa Séc. Xu Jinghui cũng cảm ơn Hiệp hội người khiếm thính Đài Loan đã tạo cơ hội cho cô ra nước ngoài tham dự cuộc thi Hoa hậu Khiếm thính Thế giới và dạy ngôn ngữ ký hiệu quốc tế cho cô ấy..[19]

Ngày 16 tháng 4 năm 2019, ông Josef Uhlíř đã chia sẽ trạng thái buồn bã trước sự ra đi của Kỹ sư Vladimír Žíla, đối tác chiến lược của cuộc thi Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới và Châu Á-Âu, đồng thời Vladimír Žíla cũng là giám đốc của công ty TNHH Astera.[20][21][22]

Ngày 15 tháng 5 năm 2019, Hoa hậu Khiếm thính Thế giới 2017 - Chutima Netsuriwong của Thái Lan và Nam vương Khiếm thính Châu Âu - Josip José Smokvina của Croatia đã làm lễ kết hôn tại Croatia.[23]

Ngày 1 tháng 9 năm 2022, trang chủ của Hoa hậu & Nam vương Khiếm thính Thế giới và Châu Á-Âu đã thông báo cuộc thi năm 2022 diễn ra từ ngày 1 tháng 10 cùng năm đã bị hủy do số lượng thí sinh tham gia ít và không được tiêm phòng ngừa dịch. Họ cũng thông báo, cuộc thi trong năm 2023 sẽ được diễn ra vào tháng 7, 2023.

Danh sách Hoa hậu và Á hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hoa hậu Khiếm thính Thế giới Á hậu Hoa hậu Khiếm thính Châu lục Hoa hậu Khiếm thính Thân thiện
First Vicemiss Deaf World Second Vicemiss Deaf World Hoa hậu Khiếm thính Châu Âu Hoa hậu Khiếm thính Châu Á
Tây Ban Nha 2001 Viktoriia Prytychenko[24][25]
 Ukraina
Không xác định
 Bulgaria
Không xác định
 Cộng hòa Séc
Không trao giải Không trao giải Không trao giải
Cộng hòa Séc 2002 Danijela Gedovic
 Serbia
Ludmila Šinglarová
 Cộng hòa Séc
Natália Martinenko
 Ukraina
Cộng hòa Séc 2003 Galina Broiko[26]
 Ukraina
Natalia Chochlova
 Nga
Sara Melech[27][28]
 Israel
Zhang Huanying[29]
 Trung Quốc
Nastjana Pridok
 Ukraina
Cộng hòa Séc 2004 Candice Morgan[30]
 Nam Phi
(Bị phế truất)[31]
Vaida Kuzminskyte
 Litva
Tatyana Prichodko
 Ukraina
Tatyana Prichodko
 Ukraina
Cộng hòa Séc 2005 Petronela Petrovičová[32]
 Slovakia
Daniejela Bukvic
 Serbia
Julia Agapova
 Nga
Không trao giải
Cộng hòa Séc 2006 Ivana Novelic
 Serbia
Marina Chukhriy
 Ukraina
Viera Zliechcová[32]
 Slovakia
Angeligue Verstraete
 Bỉ
Cộng hòa Séc 2007 Qingling Baova[33]
 Trung Quốc
Kristina Weber
 Đức
Nila Kudlykova
 Ukraina
Terneil Nicole Oppel
 Nam Phi
Cộng hòa Séc 2008 Rossana Mazzocchio[34]
 Anh Quốc
Michaela Theimerova
 Cộng hòa Séc
Yulia Arslanova
 Nga
Jasmin Katzberg
 Đức
Cộng hòa Séc 2009 Diana Kotvun
 Ukraina
Simhiwe Magagula
 Eswatini
Mariya Baranova
 Nga
Nina Dividtinidze
 Gruzia
Zuzana Zliechovcova
 Slovakia
Gruzia 2010 Alena Smyslova
 Nga
Julie Abbou
 Pháp
(Bị phế truất)
Julie Abbou
 Pháp
(Bị phế truất)
Alena Smyslova
 Nga
Julie Abbou
 Pháp
(Bị phế truất)
Zhihuang Wang
 Trung Quốc
(Kế nhiệm)
Stella Falawo Kunjan
 Ghana
(Kế nhiệm)
Portia Stacei Oliver
 Nam Phi
(Kế nhiệm)
Cộng hòa Séc 2011 Ilaria Galbusera
 Ý
Elena Korchagina[35]
 Nga
Dian Inggravati Soebangil
 Indonesia
(Bị phế truất)[36]
Natalya Ryabova
 Belarus
Ilaria Galbusera
 Ý
Cộng hòa Séc 2012 Karin Keuter
 Đức
Maiko Sakvarelashvili[37]
 Gruzia
Mariana Latseviuk[38]
 Ukraina
Mariana Latseviuk[38]
 Ukraina
Adjelina Corovic
 Montenegro
Cộng hòa Séc 2013 Thaisy Payo[39][40]
 Brasil
Erika Ďuricová
 Slovakia
Queval Marianne
 Pháp
Kinal Timea Melinda
 Hungary
Niahkale Sako[41]
 Mali
Cộng hòa Séc 2014 Lydia Svobodova[42][43]
 Slovakia
Maria Isabel Carlos Maia
 Brasil
Xiao Yuan Liu
 Trung Quốc
Olivera Lozić
 Serbia
Pitiyanan Matthayomphan[44]
 Thái Lan
Không trao giải
Cộng hòa Séc 2015 Natalija Bilanová[45][46]
 Ukraina
Anastasia Viazovskaya
 Belarus
Le Thi Thuy Doan
Việt Nam
Karina Astrid Jemmott
 Anh Quốc
Lin Ching Lan[47]
 Đài Loan
Cộng hòa Séc 2016 Janetta Hendrika Liaane Erasmus[48][49]
 Nam Phi
Aminaka Gako
 Sénégal
Victoria Soo Lum
 Canada
Elena Novokhatskaya[50][51]
 Ukraina
Caoyue Piao
 Hàn Quốc
Cộng hòa Séc 2017 Chutima Netsuriwong
[52][53][54]
 Thái Lan
Maria Puposka[55]
 Bắc Macedonia
Inna Demidova
 Belarus
Petra Gluchová
 Cộng hòa Séc
Manman Hao
 Trung Quốc
Ana-Maria Barnjak
 Croatia
Cộng hòa Séc 2018 Assia Uhanany
[56][57][58][59]
 Israel
Juthathip Srithamrongwat
[60][61][62]
 Thái Lan[63]
Ludmila Krautsova
[64][65]
 Belarus
Andreea-Maria Stîngaciu[66]
 România
Nishtha Dudeja[67][68]
 Ấn Độ
Cộng hòa Nam Phi 2019 Vidisha Baliyan

Ấn Độ Ấn Độ

Lethiwe Ntaka[69][70]
 Nam Phi
Caroline Costa[69][71]
 Brasil
Petra Jakopović[69][72]
 Croatia
Kanjana Phimpa[69][73][74]
 Thái Lan[75][76]
2020 Cuộc thi không được tổ chức do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
2021
2022
Cộng hòa Séc 2023

Danh sách Nam vương và Nam vương châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nam vương Khiếm thính Thế giới Nam vương Khiếm thính Châu lục
Nam vương Khiếm thính Châu Âu Nam vương Khiếm thính Châu Á
Cộng hòa Séc 2013 Christian Paul López Bernal
 México
Bohuš Vlačuha
 Cộng hòa Séc
Không trao giải
Cộng hòa Séc 2014 Jean-Marie Bourdon
 Pháp
David Spiess
 Áo
Cộng hòa Séc 2015 Camilo Viloria Arrieta[77][78]
 Colombia
Tomáš Brož
 Cộng hòa Séc
Sophon Sae-Li
 Thái Lan[79]
Cộng hòa Séc 2016 Kevin Petit[80]
 Pháp
Alberto Jorgues Mora
Tây Ban Nha
Tian Ye
 Trung Quốc
Cộng hòa Séc 2017 Eric Alcantara Pascual[81]
Tây Ban Nha
Bagou Chehiban
 Pháp
Yu Chen Lin [82][83]
 Đài Loan
Cộng hòa Séc 2018 Jan Jakub Matěj Emmer[84][85]
 Cộng hòa Séc
Josip José Smokvina[86][87]
 Croatia
Mani Gulati
 Ấn Độ
Cộng hòa Nam Phi 2019 Phumelela Mapukata[88][89]
 Nam Phi
Petro Mendryshora[90][91]
 Ukraina
Chunping Zhou[69][73]
 Trung Quốc
2020 Cuộc thi không được tổ chức do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
2021
2022
Cộng hòa Séc 2023

Số lần chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Khiếm thính Thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Ukraina
4
2001, 2003, 2003, 2009
 Serbia
2
2002, 2006
 Slovenia 2005, 2014
 Nam Phi 2004 (phế truất), 2016
 Ấn Độ
1
2019
 Israel 2018
 Thái Lan 2017
 Brasil 2013
 Đức 2012
 Ý 2011
 Nga 2010
 Anh 2008
 Trung Quốc 2007

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The pageant organizers”. Miss Deaf World 2011–2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ PV (12 tháng 10 năm 2018). “The most beautiful man of the world works in the town hall”. ParlamentniListy (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ “Miss Deaf World”. Astera glass. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ “SA beauty queen loses crown”. News24. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Miss Deaf South Africa[liên kết hỏng] [liên kết hỏng]
  6. ^ “MDW Contest Rules” (PDF). Miss Deaf World 2011–2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ “MDW contest in Georgia”. Miss Deaf World 2011–2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  8. ^ “Julie Abbou at the MDW contest in Georgia”. Miss Deaf World 2011–2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “MISS Deaf World 2010 & MISS Deaf Europe 2010”. Sourds net, Le Portail D'Information sur les Sourds (bằng tiếng Pháp). 25 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ “Miss Deaf World 2010 for the first time had a representative from Latvia”. Latvian Association of the Deaf (bằng tiếng Latvia). 30 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ “Miss & Mister Deaf International”. MMDI. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ “Miss Deaf International in Las Vegas”. Sourds net, Le Portail D'Information sur les Sourds (bằng tiếng Pháp). video length 3:11 minutes. 13 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ “Announcement of president of Miss Deaf World and Miss Deaf Europe, Mr. Josef Uhlíř”. Miss Deaf World 2011–2020. The announcement was removed on November 6, 2018. 1 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ “Miss Deaf World 2011 was held in Conggress Hall Top Hotel, Prague, Czech Republic”. www.indonesia.cz. Bản gốc lưu trữ 11 tháng Chín năm 2011. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2011.
  15. ^ “Miss Deaf World 2011 – Miss 2011”. Missdeafworld2011-2020.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  16. ^ Republika – Kam (15 tháng 9 năm 2011). “Dian Inggrawati, Gadis Tuna Rungu yang Membanggakan Indonesia – Yahoo!”. Id.berita.yahoo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  17. ^ “Citizen6: Liputan6 Aktual Tajam Terpercaya”. Citizen6.liputan6.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  18. ^ Xu Jinghui (1 tháng 10 năm 2018). “Xu Jinghui and Assia Uhanany”. Facebook. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ Xu Jinghui (1 tháng 10 năm 2018). “On the first day with the foreign environment in the Czech Republic, I was excited, a little scared and too shy”. Facebook. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  20. ^ Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2018 (16 tháng 4 năm 2019). “With a great pain in the heart and sorrow, I announce the death of Engineer Vladimir Žíla, a great friend, a great human and a great expert in the glass industry, which supported more than 15 years with his company Astera glass Ltd, the world contests of Miss – Mister Deaf World & Europe & Asia”. Facebook. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  21. ^ Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2018 (16 tháng 4 năm 2019). “Here is a small remembrance around annual support the Deaf young people in world from Engineer Vladimára Žíly and the company Astera glass Ltd”. Facebook. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  22. ^ Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2018 (16 tháng 4 năm 2019). “Žíla on the left and Uhlíř the right, with crystal crowns on the table”. Facebook. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  23. ^ Josip Chutima Smokvina (30 tháng 5 năm 2019). “Memory 25.05.2019”. Facebook. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ “Miss Deaf World 2001”. Miss Deaf World 2011–2020. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ “Titleholders of Ukraine”. Clustereum. 2001 Miss Deaf World – Viktoriia Prytychenko. 12 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  26. ^ Information Service (22 tháng 7 năm 2003). “Miss Deaf World: Ukrainian lady wins Miss Deaf World 2003 contest held in Prague”. web.mclink.it. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  27. ^ “Exclusive – Deaf Girls News”. web.mclink.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ “Miss Deaf World 2003”. Barriere Kompass (bằng tiếng Đức). 5 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  29. ^ Li Xiao (18 tháng 7 năm 2003). “Dalian Girl to Compete in Miss Deaf World 2003”. China Internet Information Center. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  30. ^ South Africa (19 tháng 7 năm 2004). “Deaf SA woman scoops world beauty award”. Independent Online (South Africa). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  31. ^ Eagan Williamson (28 tháng 1 năm 2005). “SA beauty queen loses crown”. News24. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
  32. ^ a b “Miss Deaf World”. miss.weblahko.sk (bằng tiếng Slovak). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ “Miss Deaf World 2007 yesterday became Qingling Bao from China”. Deník (bằng tiếng Séc). 15 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ Tv záznam (30 tháng 1 năm 2009). “Miss Deaf World 2008”. Ruce (Hands) (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ Elena Korchagina trên Facebook.
  36. ^ “Miss Deaf World 2011 – II.Vicemiss deaf World 2011”. Miss Deaf World 2011–2020. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2019.
  37. ^ Natia Utiashvili (23 tháng 7 năm 2012). “როგორ იზრდებოდა მშობლების გარეშე "პირველი ვიცე-მის მსოფლიო" მაიკო საყვარელაშვილი და როდის აპირებს ის ოჯახის შექმნას” [How to grow without the parents "First Vice-Miss World" Maiko Sakvarelashvili and when is it going to create a family]. Tbiliselebi.Ge (bằng tiếng Gruzia). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  38. ^ a b Deafclub (28 tháng 7 năm 2012). “Miss Deaf World 2012 Prague”. YouTube. minute 36:22 and on. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ Thaisy Payo trên Facebook
  40. ^ Thaisy Payo trên Instagram
  41. ^ Lyndie Jancik (9 tháng 3 năm 2018). “Our interview with Deaf model Niahkale Sako”. DeafBoss. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019.
  42. ^ Pod Vydáno. “Soutěž Miss & Mister Deaf World 2014” [Miss & Mister Deaf World 2014 Contest]. Česká televize (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ Atelier77cz (21 tháng 7 năm 2014). “Miss & Mister Deaf 2014 Day 8”. YouTube. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ MGR Online (29 tháng 3 năm 2015). “แล้วคุณจะรักเธอ! นางงามในโลกเงียบ” [Then you will love her! A beauty queen in a quiet world]. Manager Online (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  45. ^ Lucie Sieglová (19 tháng 7 năm 2015). “This Ukrainian became the most beautiful Deaf girl in the world in Prague”. Super cz (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “Who won the Miss & Mister Deaf World & Europe & Asia 2015?”. Tiché Zprávy (Silent News) (bằng tiếng Séc). 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ Elise Poiret (16 tháng 5 năm 2019). “Bilal Hassani: qui sont Lizzie Powell et Lin Ching Lan, ses incroyables danseuses à l'Eurovision?”. Femme Actuelle (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019.
  48. ^ SAPeople (17 tháng 7 năm 2016). “South Africa's Janie Erasmus Wins Miss Deaf World 2016”. SAPeople. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ Miss Deaf World 2016 – Janie Erasmus trên Facebook.
  50. ^ Paul (8 tháng 8 năm 2016). “Beautiful Elena and her victory”. Our Life newspaper – The Ukrainian Society of the Deaf (UTOG) newspaper (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2018 (22 tháng 7 năm 2016). “Miss Deaf Europe 2016”. Facebook. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “Miss Deaf World 2017”. Miss Deaf World 2011–2020. 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  53. ^ “Chutima Netsuriwong Miss Deaf World 2017”. Miss Deaf World 2011–2020. 2017. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  54. ^ “A Thai woman and a Spaniard became Miss and Mister Deaf World in Prague”. Prague Daily Monitor. 17 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ Marija Puposka trên Facebook.
  56. ^ “Israeli Crowned Miss Deaf World 2018”. Jewish Deaf Community Center. tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ The world this morning, Reshet 13 (5 tháng 10 năm 2018). “An interview with Assia Uhanany from Israel, the winner of the Miss Deaf World 2018 beauty pageant in Prague: The contest was separate because there was no accessibility at the Hearing's contests. This contest was fully accessible”. Facebook (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ Smadar Shir (12 tháng 10 năm 2018). “Queen of Silence”. Ynet (bằng tiếng Do Thái). video length 4:51 minutes. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018. Only one thing I do not understand: When Netta Barzilai won first place in the Eurovision Song Contest, the Prime Minister called her and the entire Israeli people waited for her at the airport. And what about me? Did not I bring you pride and respect?
  59. ^ Adi Cohen (18 tháng 12 năm 2018). “My makeup and hair design for Miss Deaf World – Assia Uhanany”. Facebook (bằng tiếng Do Thái). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  60. ^ Nitcha (3 tháng 10 năm 2018). “Miss World Deaf for the second time from Thailand, Miss Deaf World 2017 and 2018”. Praew Magazine (bằng tiếng Thái). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ Miss – Mister, Miss Queen, Mrs. Deaf Thailand (16 tháng 10 năm 2018). “Juthathip Srithamrongwat”. Facebook. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  62. ^ Miss – Mister, Miss Queen, Mrs. Deaf Thailand (16 tháng 10 năm 2018). “1st runner up Miss Deaf World 2018”. Facebook. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  63. ^ Anamax (2 tháng 10 năm 2018). “Miss Mister Deaf – Final Evening 2018”. Vimeo. video length 2:17:46 hours. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ Ludmila Kr (4 tháng 10 năm 2018). “Second Vicemiss Deaf World 2018”. Facebook. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ Ludmila Kr (4 tháng 10 năm 2018). “The Final Ceremony”. Facebook. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  66. ^ Andreea-Maria Stîngaciu (30 tháng 9 năm 2018). “Miss Europe 2018”. Facebook (bằng tiếng Romania). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ Nishtha Dudeja (2 tháng 10 năm 2018). “Miss Deaf Asia 2018”. Facebook. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ Sukirti Gupta (1 tháng 3 năm 2019). “Nishtha Dudeja – First Indian to Win Miss Deaf Asia”. Ability Magazine. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2019.
  69. ^ a b c d e Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2018 (20 tháng 7 năm 2019). “Winners in Mbombela”. Facebook. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  70. ^ Jiří Čejka Photographer (26 tháng 7 năm 2019). “Miss Deaf Asia 2019, II.Vicemiss Deaf World 2019, Miss Deaf World 2019, I.Vicemiss Deaf World 2019, Miss Deaf Europe 2019”. Facebook. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  71. ^ Jiří Čejka Photographer (26 tháng 7 năm 2019). “II.Vicemiss Deaf World 2019”. Facebook. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  72. ^ Forum mladih Hrvatskog saveza gluhih i nagluhih (Youth Forum of the Croatian Alliance of the Deaf and the Hearing) (20 tháng 7 năm 2019). “Naša Missica Petra Jakopović pobijedila je u kategoriji Miss Deaf Europa 2019!” [Our Miss Petra Jakopović won the category of Miss Deaf Europe 2019!]. Facebook (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  73. ^ a b Jiří Čejka Photographer (26 tháng 7 năm 2019). “Miss Deaf Asia 2019 and Mister Deaf Asia”. Facebook. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  74. ^ Jiří Čejka Photographer (26 tháng 7 năm 2019). “Kanjana Phimpa Miss Deaf Asia 2019”. Facebook. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  75. ^ Arisa Janse van Rensburg (5 tháng 6 năm 2018). “Mbombela to host the 2019 Miss Deaf World pageant”. Lowvelder. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  76. ^ Arisa Janse van Rensburg (13 tháng 2 năm 2019). “International Deaf pageant will call Lowveld home in July”. Lowvelder. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  77. ^ Camilo Viloria Arrieta – Míster Deaf World 2015 trên Facebook.
  78. ^ NR Deaf (25 tháng 7 năm 2016). “Part 4 Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia 2016”. YouTube. (in International Sign Language). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  79. ^ Atelier77cz (23 tháng 7 năm 2015). “Miss & Mister Deaf World 2015 – Final Evening”. YouTube. video length 2:45:45 hours. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  80. ^ Kevin Petit – Mister Deaf World 2016 – Mister France Sourd 2016 trên Facebook.
  81. ^ Eric Alcantara Pascual (25 tháng 7 năm 2017). “I want to say thank you all for congratulating me!”. Facebook. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  82. ^ “Nụ cười tỏa sáng của người khiếm thính Đài Loan khi giành được giải Nam vương tại nước ngoài” (bằng tiếng zh Phồn thể). Le Daily. 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  83. ^ “Nóng! Lin Youchen đã chiến thắng cuộc thi Nam vương Khiếm thính Châu Á” (bằng tiếng zh Phồn thể). China Times. 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  84. ^ Veronika Cézová. “Jan: It took me ten years before I signed up for Miss”. Union of the Deaf and Hard of Hearing in the Czech Republic (bằng tiếng Séc). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  85. ^ TZ (13 tháng 10 năm 2018). “The most beautiful Deaf man of the world became for the first time in the history of Bohemia”. Prazsky Patriot (bằng tiếng Séc). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  86. ^ Fiuman.hr (30 tháng 9 năm 2018). “Rijeka's Josip Smokvina became Mister Europe of Deaf people”. Fiuman (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  87. ^ Ivana Kocijan (7 tháng 10 năm 2018). “Mister Deaf Riječanin u odori Zametskog zvončara u Pragu osvojio Europu”. Novi list (bằng tiếng Croatia). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  88. ^ SABC Digital News (20 tháng 7 năm 2019). “South Africa's Phumelela Mapukata wins Mr. Deaf World”. YouTube. Closed captioning. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  89. ^ Phumelela Purrah (Phumelela Mapukata Nkwali) trên Facebook
  90. ^ “Зустріч учасників Всесвітнього конкурсу Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion show 2019” [Meeting of the participants of the Miss & Mister Deaf World and Europe and Asia, World Fashion Show 2019]. Utog (bằng tiếng Ukraina). 23 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  91. ^ Новини Чернівців (News of Chernivtsi) (27 tháng 7 năm 2019). "Виходив у вишиванці та шароварах": буковинець здобув титул "Містер Європи" [Bukovina won the title "Mister Europe"]. Molbuk.ua (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.