Họ Kim lũ mai
Họ Kim lũ mai | |
---|---|
Một loài kim lũ mai (Hamamelis sp.) nở hoa | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Hamamelidaceae R.Br., 1818 |
Chi điển hình | |
Hamamelis L., 1753 | |
Phân bố họ Hamamelidaceae. | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Kim lũ mai hay họ Kim mai (danh pháp khoa học: Hamamelidaceae), trong các tài liệu về thực vật bằng tiếng Việt quen gọi là họ Sau sau[1], là một họ trong thực vật có hoa thuộc bộ Tai hùm (Saxifragales),[2] bao gồm khoảng 27 chi và khoảng 80-90 loài, tất cả đều là cây bụi hay cây gỗ nhỏ. Trong các hệ thống phân loại cũ, chẳng hạn hệ thống Cronquist, thì họ này được đặt trong bộ Kim lũ mai (Hamamelidales).
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Họ Hamamelidaceae từng phân bố rộng tại Bắc bán cầu trong Creta muộn và đầu kỷ Đệ Tam.[3][4] Băng hà kỷ đệ Tứ trên khắp Bắc bán cầu đã làm một loạt loài tuyệt chủng và hạn chế sự phân bố của các loài khác trong họ này. Họ Hamamelidaceae đã bị xóa sạch khỏi châu Âu cùng một loạt các chi thực vật khác do không thể thoát khỏi các dải băng vì yếu tố địa lý (Địa Trung Hải và dãy Alps tạo thành các rào cản trong khi ở châu Á và Bắc Mỹ chúng không vấp phải)[5]
Phân họ lớn nhất, Hamamelidoideae, hiện nay phân bố ở Bắc Mỹ cũng như miền tây và đông châu Á. Phân tông Dicoryphinae của Hamamelidoideae hiện nay chỉ hạn chế ở châu Phi (gồm cả Madagascar và Comores) và Australia.[5][6][7] Disanthoideae và Rhodoleioideae (nếu tách riêng) chỉ hạn chế ở miền nam Trung Quốc và khu vực Kavkaz.[5] Mytilarioideae chỉ hạn chế ở miền đông châu Á. Altingioideae (nếu gộp vào họ này) chỉ hạn chế ở miền đông, miền tây châu Á và Bắc Mỹ trong khu vực từ miền trung Mexico tới Belize.[5][8]
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Họ này được chia thành 4 nhóm (phân họ) như sau:
- Exbucklandoideae Harms: 2 chi, khoảng 7 loài. Đông Himalaya và Hoa Nam tới Sumatra.
- Exbucklandia (gồm cả Bucklandia, Symingtonia): 3 loài chắp tay hay mã đề hà, gồm E. longipetala, E. populnea và E. tonkinensis; Đông Nam Á.
- Rhodoleia: 6 loài hồng quang hay hồng hoa hà; Đông Nam Á.
- Mytilarioideae H. D. Chang: 2 chi, 2 loài. Từ Quảng Tây và Hải Nam tới Lào.
- Disanthoideae Harms: 1 chi, 1 loài. Đông Trung Quốc tới Nhật Bản.
- Disanthus: 2 loài, song hoa mộc (D. cercidifolius); miền đông châu Á.
- Hamamelidoideae Burnett: 22-23 chi, khoảng 78 loài. Vùng nhiệt đới tới ôn đới, đặc biệt khu vực Đông Á tới Australia, không có ở Nam Mỹ. Phân họ này từng được Harms (1930)[9] phân chia thành 5 tông và sau đó được Shulze-Menz (1964) sửa đổi và phân chia lại. Bốn tông hiện được công nhận là theo nghĩa Endress (1989).
- Corylopsideae
- Corylopsis: 25 loài lạp biện hoa; miền đông châu Á.
- Eustigmateae
- Eustigma: 3 loài chân thư, núm thật, tú trụ hoa
- Fortunearia: 1 loài, ngưu tị xuyên (F. sinensis); miền đông Trung Quốc.
- Sinowilsonia: 1 loài, sơn bạch thụ (S. henryi); miền tây Trung Quốc.
- Fothergilleae
- Distyliopsis: 6 loài sung dạng, giả văn mẫu.
- Distylium (gồm cả Saxifragites): 15 loài mó đau, lưỡng thư, văn mẫu; Đông Á, Himalaya.
- Fothergilla: 2 loài; đông nam Hoa Kỳ.
- Matudaea: 2 loài.
- Molinadendron: 3 loài.
- Parrotia: 1 loài, ngân lũ mai (P. subaequalis); dãy núi Alborz ở Tây Nam Á.
- Parrotiopsis: 2 loài bạch lũ mai; Himalaya.
- Sycopsis: 2 loài thủy tơ lê; Đông Nam Á.
- Hamamelideae
- Dicoryphe (gồm cả Diania, Dicocca, Dicophe, Dicorypha): 13 loài.
- Embolanthera: 2 loài luân hùng.
- Hamamelis (gồm cả Amamelis, Lomilis, Trilopus): 2 loài kim lũ mai hay kim mai; miền đông Bắc Mỹ, miền đông châu Á.
- Loropetalum: 3 loài; miền đông châu Á.
- Maingaya: 1 loài (M. malayana).
- Neostrearia: 1 loài (N. fleckeri)?
- Noahdendron: 1 loài (N. nicholasii)?
- Ostrearia: 2 loài ?
- Tetrathyrium: 1 loài (T. subcordata)?
- Trichocladus: 4 loài.
- Corylopsideae
Một số tác giả coi chi Rhodoleia (hồng quang) như là một họ riêng của chính nó, gọi là Rhodoleiaceae, mặc dù nghiên cứu di truyền học do Angiosperm Phylogeny Group tiến hành cho thấy tốt nhất nên gộp nó vào họ Hamamelidaceae.
Các chi Tô hạp (Altingia), Sau sau (Liquidambar) và Bán phong hạ (Semiliquidambar), trước đây được gộp trong họ Hamamelidaceae, nhưng hiện nay được coi là một họ riêng gọi là Họ Tô hạp (Altingiaceae).[8][10][11][12][13] Tuy nhiên, một số tác giả vẫn coi nó là phân họ Altingioideae.[14][15]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lấy theo chi Liquidambar trước đây được đặt trong họ này, nhưng hiện nay chi này đã bị chuyển sang họ Tô hạp (Altingiaceae), không có lý do gì để giữ tên gọi Sau sau cho họ này.
- ^ Jian, S., Soltis, P. S., Gitzendanner, M. A., Moore, M. J., Li, R., Hendry, T. A., Qiu, Y.-L.; và đồng nghiệp (2008). “Resolving an ancient, rapid radiation in Saxifragales”. Systematic Biology. 57 (1): 38–57. doi:10.1080/10635150801888871. PMID 18275001.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Endress, P. K. (1989). “A suprageneric taxonomic classification of the Hamamelidaceae”. Taxon. 38 (3): 371–376. doi:10.2307/1222267.
- ^ Magallon, S., Herendeen, P.S. & Crane, P.R. (2001). “Androdecidua endressii gen. et sp. nov., from the Late Cretaceous of Georgia (United States): Further Floral Diversity in Hamamelidoideae (Hamamelidaceae)”. International Journal of Plant Sciences. 162: 963–983. doi:10.1086/320770.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b c d Zhi-yun, Z., and An-ming, L. (1995). “Hamamelidaceae: Geographic distribution, fossil history and origin”. Acta Phytotaxonomica Sinica. 33 (4): 313–339.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Endress P. K. (1989). “Aspects of evolutionary differentiation of the Hamamelidaceae and the Lower Hamamelididae”. Plant Systematics and Evolution. 162: 193–211. doi:10.1007/BF00936917.
- ^ Li J., Bogle A. L., & Klein A. S. (1999). “Phylogenetic relationships in the Hamamelidaceae: evidence from the nucleotide sequences of the plastid gene matK”. Plant Systematics and Evolution. 218: 205–219. doi:10.1007/bf01089228.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b Ickert-Bond, S.M., Pigg, K.B. & Wen, J. (2005). “Comparative infructescence morphology in Liquidambar (Altingiaceae) and its evolutionary significance”. American Journal of Botany. 92: 1234–1255. doi:10.3732/ajb.92.8.1234. PMID 21646145.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Harms H. 1930. "Hamamelidaceae". In Prantl K., Engler A. [eds.], Die nattirlichen Pflanzenfamilien, 2nd edn., 18a. Engetmann, Leipzig.
- ^ Judd W.S., Campbell C.S., Kellogg E.A., Stevens P.F. & Donoghue M.J. 2010. "Plant Systematics: A Phylogenetic Approach, 3rd ed.". In [eds.], Plant Systematics: A Phylogenetic Approach, 3rd ed. In [eds.]. Sinauer Associates, Inc., Massachusetts.
- ^ Angiosperm Phylogeny Group II (2003). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG II”. Botanical Journal of the Linnean Society. 141: 399–436. doi:10.1046/j.1095-8339.2003.t01-1-00158.x.
- ^ Pan, K.-Y., Lu, A.-M. & Wen, J. (1990). “Characters of Leaf Epidermis in Hamamelidaceae (s. l.)”. Sunyatsenia. 28: 10–26.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Takhtajan, A. 1997. "Diversity and classification of flowering plants". In [eds.], Diversity and classification of flowering plants. Columbia University Press, New York.
- ^ Shi, S., Chang, H.T., Chen, Y., Qu, L. and Wen, J. (1998). “Phylogeny of the Hamamelidaceae based on the ITS sequences of nuclear ribosomal DNA”. Biochemical Systematics and Ecology. 26: 55–69. doi:10.1016/s0305-1978(97)00075-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Qiu, Y.-L.; và đồng nghiệp (1998). “Phylogenetics of the Hamamelidae and their allies: parsimony analyses of nucleotide sequences of the plastid gene rbcL”. International Journal of Plant Sciences. 159: 891–905. doi:10.1086/297611.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Hamamelidaceae tại Wikimedia Commons
- Hamamelidaceae Lưu trữ 2005-12-29 tại Wayback Machine in L. Watson and M.J. Dallwitz (1992 onwards). The families of flowering plants. Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine