Lưu Hồng
Hán Hậu Thiếu Đế 漢後少帝 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||
Hoàng đế nhà Tây Hán | |||||||||
Tại vị | 15 tháng 6 năm 184 TCN – 14 tháng 11 năm 180 TCN (4 năm, 152 ngày) | ||||||||
Nhiếp chính | Lã Thái hậu | ||||||||
Tiền nhiệm | Hán Tiền Thiếu Đế | ||||||||
Kế nhiệm | Hán Văn Đế | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | Tháng 3, 196 TCN Trung Quốc | ||||||||
Mất | 14 tháng 11, 180 TCN Trung Quốc | ||||||||
| |||||||||
Triều đại | Nhà Tây Hán | ||||||||
Thân phụ | Hán Huệ Đế |
Lưu Hồng hay Lưu Hoằng (劉弘), tức Hán Hậu Thiếu Đế (漢後少帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 184 TCN đến năm 180 TCN.
Thân thế
[sửa | sửa mã nguồn]Lưu Hồng, còn có tên Lưu Sơn (劉山) hay Lưu Nghĩa (義劉), là con của Hán Huệ Đế, được phong làm Thường Sơn vương. Mẹ ông là một cung nhân của Hán Huệ Đế, không rõ họ tên.
Thế phả nhà Hán
[sửa | sửa mã nguồn]
1 Hán Cao Tổ ?-195TCN 256-195TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 Hán Văn Đế 180-157TCN 202–157TCN | Lưu Cứ | Lưu Bác | 2 Hán Huệ Đế 194-188TCN 210–188TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 Hán Cảnh Đế 157-141TCN 188–141TCN | Lưu Tiến | 9 Xương Ấp Vương 74-74TCN 92-59TCN | 3 Hán Tiền Thiếu Đế 188-184TCN ?–184TCN | 4 Hán Hậu Thiếu Đế 184-180TCN ?–180TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 Hán Vũ Đế 140-87TCN 156-87TCN | 10 Hán Tuyên Đế 74-49TCN 91-49TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8 Hán Chiêu Đế 95–74TCN 87-74TCN | 11 Hán Nguyên Đế 49-33TCN 76–33TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lưu Khang | Lưu Hưng | Lưu Hiển | 12 Hán Thành Đế 33–7TCN 51-7TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13 Hán Ai Đế 26-1TCN 7-1TCN | 14 Hán Bình Đế 9TCN–5SCN 1TCN-5SCN | 15 Nhũ Tử Anh 5–8 25–25 5–25 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoàng đế bù nhìn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 184 TCN, Lã hậu (mẹ Huệ Đế) phế và giết Lưu Cung, lập Lưu Hồng làm vua. Thực quyền vẫn ở trong tay Lã hậu.
Do Lã hậu thực sự điều hành triều đình từ thời Hán Huệ Đế, Sử ký chép Lã Hậu bản kỷ mà không chép bản kỷ về Huệ đế cũng như Lưu Cung và Lưu Hồng.
Tháng 8 năm 180 TCN Lã hậu mất. Tháng 9 năm đó Thừa tướng Trần Bình và Giáng hầu Chu Bột làm đảo chính diệt các chư hầu và tướng lĩnh thuộc phe cánh họ Lã do Lã hậu dựng lên trước đây. Hán Hậu Thiếu Đế cũng bị Trần Bình và Chu Bột giết chết để lập người con thứ của Cao Đế là Lưu Hằng lên ngôi, tức là Hán Văn Đế. Các sử gia đời sau vì sự tôn trọng nên đặt cho ông thụy Hậu Thiếu Đế (後少帝)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
- Lã Hậu bản kỷ
- Đặng Huy Phúc (2001), Các hoàng đế Trung Hoa, Nhà xuất bản Hà Nội
- Nguyễn Khắc Thuần (2003), Các đời đế vương Trung Hoa, Nhà xuất bản Giáo dục