NGC 4061

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 4055
SDSS image of NGC 4055. NGC 4065 can be seen to the left of the image.
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoHậu Phát
Xích kinh12h 04m 01.5s[1]
Xích vĩ20° 13′ 56″[1]
Dịch chuyển đỏ0.024027[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời7203 km/s[1]
Khoảng cách310 Mly (94 Mpc)[1]
Quần tụ thiên hàNhóm NGC 4065
Cấp sao biểu kiến (V)14.12[1]
Đặc tính
KiểuE[1]
Kích thước~120.000 ly (37 kpc) (estimated)[1]
Kích thước biểu kiến (V)1.2 x 0.9[1]
Tên gọi khác
NGC 4055, MCG +04-29-006, PGC 038146, UGC 07044, VV 179b[1]
Hình ảnh NGC 4061 của SDSS

NGC 4061 là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Hậu Phát[2]. Khoảng cách của nó với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 310 triệu năm ánh sáng[3]. Vào ngày 27 tháng 4 năm 1785, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra nó và sau đó nhà thiên văn học người Anh John Herschel phát hiện ra nó thêm một lần nữa rồi biên mục nó là NGC 4055[4]. Thiên hà này tương tác với một thiên hà khác[5][6], bằng chứng là sự biến dạng các đường cong quang học isophote[6][7] và nằm trong nhóm NGC 4065[7][8][9][10][11][12][13][14][15].

NGC 4061 được phân loại là thiên hà radio loại I trong phép phân loại Faranoff và Riley.[6][7][10][13][16][17][18][19]

NGC 4061 có một đĩa bụi với đường kính khoảng 7420 năm ánh sáng (2275 parsec)[20]. Nó còn có một lỗ đen siêu khối lượng có khối lượng khoảng từ 1-9 × 109 lần khối lượng mặt trời.[21][22]

Bên cạnh đó vào ngày 18 tháng 2 năm 2008, một siêu tân tinh tên là SN 2008bf được quan sát là nằm trong thiên hà này[23][24][25][26]. Tuy nhiên, danh sách siêu tân tinh lại cho rằng siêu tân tinh này là nằm trong thiên hà NGC 4065.[26]

Các luồng sóng vô tuyến[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 4061 có hai luồng sóng vô tuyến. Hai luồng sóng này rất thẳng và đột ngột đối chọi nhau. Ở vị trí 26000 năm ánh sáng (tương đương 8000 parsec) tính từ lõi thiên hà thì hai luồng này đột ngột quét trở lại. Sự quay ngược lại đột ngột này cho thấy rằng nó đang rời khỏi môi trường liên sao và đang đi vào môi trường liên cụm. Sau uốn cong đột ngột, các luồng sóng này tiếp tục mở rộng ra khoảng 82000 năm ánh sáng (25000 parsec) và mở rộng thành hình chữ U hoặc móng ngựa giống như NGC 1265. Mỗi luồng sóng có độ dài 160000 năm ánh sáng (50000 parsec). Hình dạng này được cho là do sự chuyển động của NGC 4061 qua môi trường liên cụm với tốc độ đủ để "bẻ" các luồng sóng này bằng áp suất nén[6]. Ngoài ra, sự tương tác với NGC 4065 cũng góp phần vào việc bẻ các luồng sóng đó.[7]

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Hậu Phát và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 12h 04m 01.5s[1]

Độ nghiêng 20° 13′ 56″[1]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.024027[1]

Vận tốc xuyên tâm 7203 km/s[1]

Cấp sao biểu kiến 14.12[1]

Kích thước biểu kiến 1.2 x 0.9[1]

Loại thiên hà E[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 4055. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Revised NGC Data for NGC 4061”. spider.seds.org. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “New General Catalog Objects: NGC 4050 - 4099”. cseligman.com. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Batuski, David J.; Hanisch, Robert J.; Burns, Jack O. (ngày 1 tháng 4 năm 1992). “VLA observations of radio sources in interacting galaxy pairs in poor clusters”. The Astronomical Journal. 103: 1077–1083. Bibcode:1992AJ....103.1077B. doi:10.1086/116126. ISSN 0004-6256.
  6. ^ a b c d Venkatesan, T. C. A.; Batuski, David J.; Hanisch, Robert J.; Burns, Jack O. (ngày 20 tháng 11 năm 1994). “Why do head-tail sources exist in poor clusters of galaxies?”. The Astrophysical Journal (bằng tiếng Anh). 436: 67–78. Bibcode:1994ApJ...436...67V. doi:10.1086/174881. ISSN 0004-637X.
  7. ^ a b c d Doe, Stephen M.; Ledlow, Michael J.; Burns, Jack O.; White, Richard A. (ngày 1 tháng 7 năm 1995). “ROSAT Observations of Five Poor Galaxy Clusters with Extended Radio Sources”. The Astronomical Journal. 110: 46. Bibcode:1995AJ....110...46D. doi:10.1086/117496. ISSN 0004-6256.
  8. ^ Gregory, S. A.; Thompson, L. A. (ngày 1 tháng 6 năm 1978). “The Coma/A1367 supercluster and its environs”. The Astrophysical Journal. 222: 784–799. Bibcode:1978ApJ...222..784G. doi:10.1086/156198. ISSN 0004-637X.
  9. ^ Tifft, W. G.; Gregory, S. A. (ngày 1 tháng 7 năm 1979). “Band theory applied to the Coma/A1367 supercluster”. The Astrophysical Journal. 231: 23–27. Bibcode:1979ApJ...231...23T. doi:10.1086/157158. ISSN 0004-637X.
  10. ^ a b Jaffe, W.; Gavazzi, G.; Valentijn, E. (ngày 1 tháng 2 năm 1986). “Radio continuum survey of the Coma/A1367 supercluster. I - 610 MHz observations of CGCG galaxies in four groups”. The Astronomical Journal. 91: 199–203. Bibcode:1986AJ.....91..199J. doi:10.1086/114000. ISSN 0004-6256.
  11. ^ Burns, Jack O.; Hanisch, Robert J.; White, Richard A.; Nelson, Eric R.; Morrisette, Kim A.; Moody, J. Ward (ngày 1 tháng 9 năm 1987). “A VLA 20 CM survey of poor groups of galaxies”. The Astronomical Journal. 94: 587–617. Bibcode:1987AJ.....94..587B. doi:10.1086/114494. ISSN 0004-6256.
  12. ^ Helsdon, Stephen F.; Ponman, Trevor J.; O'Sullivan, Ewan; Forbes, Duncan A. (ngày 1 tháng 8 năm 2001). “X-ray luminosities of galaxies in groups”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 325 (2): 693–706. arXiv:astro-ph/0103293. Bibcode:2001MNRAS.325..693H. doi:10.1046/j.1365-8711.2001.04490.x. ISSN 0035-8711.
  13. ^ a b Croston, J. H.; Sengupta, C.; Freeland, E. (ngày 21 tháng 12 năm 2010). “Quantifying the importance of ram-pressure stripping in a galaxy group at 100 Mpc”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 409 (4): 1518–1524. arXiv:1007.3286. Bibcode:2010MNRAS.409.1518F. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17379.x. ISSN 0035-8711.
  14. ^ White, Richard A.; Bliton, Mark; Bhavsar, Suketu P.; Bornmann, Patricia; Burns, Jack O.; Ledlow, Michael J.; Loken, Christen (ngày 1 tháng 11 năm 1999). “A Catalog of Nearby Poor Clusters of Galaxies”. The Astronomical Journal. 118 (5): 2014–2037. Bibcode:1999AJ....118.2014W. doi:10.1086/301103. ISSN 0004-6256.
  15. ^ Freeland, E.; Stilp, A.; Wilcots, E. (ngày 1 tháng 7 năm 2009). “HI Observations of Five Groups of Galaxies”. The Astronomical Journal. 138 (1): 295–304. arXiv:0905.3907. doi:10.1088/0004-6256/138/1/295. ISSN 0004-6256.
  16. ^ Zaninetti, L. (ngày 1 tháng 4 năm 2007). “Physical mechanisms that shape the morphologies of extragalactic jets”. Revista Mexicana de Astronomia y Astrofisica. 43: 59–87. Bibcode:2007RMxAA..43...59Z. ISSN 0185-1101.
  17. ^ Zaninetti, Lorenzo (ngày 6 tháng 3 năm 2009). “A turbulent model for the surface brightness of extragalactic jets”. Revista Mexicana de Astronomía y Astrofísica. 45: 25–53. arXiv:0903.1170. Bibcode:2009RMxAA..45...25Z.
  18. ^ Gavazzi, Giuseppe; Fumagalli, Mattia; Cucciati, Olga; Boselli, Alessandro (tháng 7 năm 2010). “A snapshot on galaxy evolution occurring in the Great Wall: the role of Nurture at z=0”. Astronomy and Astrophysics. 517: A73. arXiv:1003.3795. Bibcode:2010A&A...517A..73G. doi:10.1051/0004-6361/201014153. ISSN 0004-6361.
  19. ^ “NGC 4061”. sim-id. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ Pinkney, J. C.; Nuker Team (ngày 1 tháng 5 năm 2005). “Kinematics and Black Hole Mass for the Narrow-Angle Tailed Radio Galaxy NGC 4061”. American Astronomical Society Meeting Abstracts #206. 206: 11.17. Bibcode:2005AAS...206.1117P.
  21. ^ Pinkney, J.; Gebhardt, K.; Nuker Team. “Kinematics and Black Hole Mass for the Narrow-Angle Tailed Radio Galaxy NGC 4061 [Poster]” (PDF). Jason Pinkney's Homepage. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “NGC 4061 Fact Sheet - StarDate's Black Hole Encyclopedia”. blackholes.stardate.org. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ “List of supernovae sorted by host name”. Bright Supernova - Archives. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ “Bright Supernovae - 2008”. rochesterastronomy.org. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “SN 2008bf | Transient Name Server”. wis-tns.weizmann.ac.il. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ a b “2008bf - The Open Supernova Catalog” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]