Bước tới nội dung

Nghệ Tĩnh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nghệ Tĩnh
Tỉnh
Nghệ Tĩnh trên bản đồ Việt Nam năm 1976
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Trung tâm hành chínhThành phố Vinh
Phân chia hành chính1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện
Thành lập27 tháng 12 năm 1975
Giải thể12 tháng 8 năm 1991
Địa lý
Diện tích22.502 km²
Dân số (1991)
Tổng cộng3.311.532 người

Nghệ Tĩnh là một tỉnh cũ thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Tồn tại từ ngày 27 tháng 12 năm 1975 đến ngày 12 tháng 8 năm 1991. Nay là tỉnh Nghệ AnHà Tĩnh.

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Nghệ Tĩnh có vị trí địa lý:

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê vốn cùng thuộc một đơn vị hành chính gọi là Hoan Châu. Đến thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An và từ năm 1490 (thời Hậu Lê) gọi là xứ Nghệ An. Thời nhà Tây Sơn gọi là Nghĩa An trấn, thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.

Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).

Ngày 27 tháng 12 năm 1975, hai tỉnh Nghệ AnHà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh.[1] Khi hợp nhất, tỉnh Nghệ Tĩnh gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành. Tỉnh lỵ của tỉnh đặt tại thành phố Vinh.

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh[2]:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành".
  2. ^ "Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội ban hành".