Người Mandar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Mandar
Các cô gái trẻ thuộc tầng lớp quý tộc Mandar vào thời Đông Ấn Hà Lan.
Tổng dân số
1 triệu
Khu vực có số dân đáng kể
 Indonesia:
Tây Sulawesi565.225
Nam Sulawesi489.986
Nam Kalimantan49.322
Đông Kalimantan33.000
Ngôn ngữ
Mandar, Mamasa, Mamuju, Indonesia
Tôn giáo
Hồi giáo (chủ yếu)[1], Kitô giáo
Sắc tộc có liên quan
Người Bugis, Makassar, Toraja

Người Mandar là nhóm sắc tộc cư trú ở tỉnh Tây Sulawesi của Indonesia.

Người Mandar nói tiếng Mandar là ngôn ngữ thuộc nhóm phụ phía Bắc của nhóm ngôn ngữ Nam Sulawesi thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia trong ngữ hệ Austronesia. Ngôn ngữ gần nhất với tiếng Mandartiếng Toraja (Toraja-Sa'dan) [2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Martin van Bruinessen (2013). = NBc1QzscMWUC&pg = PA147 Contemporary Developments in Indonesian Islam: Explaining the "conservative Turn" Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). tr. 147. ISBN 9789814414562. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ Toby Alice Volkman (1990). Sulawesi: Island Crossroads of Indonesia. Passport Books. ISBN 978-0-8442-9906-8.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]