Pichitphong Choeichiu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phichitphong Choeichiu
Tập tin:Pichitphong Choeichiu.jpg
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Phichitphong Choeichiu
Ngày sinh 28 tháng 8, 1982 (41 tuổi)
Nơi sinh Yasothon, Thái Lan
Chiều cao 1,70 m (5 ft 7 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Chiangmai
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1998–2001 Krung Thai Bank
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2008 Krung Thai Bank 126 (43)
2009–2013 Muangthong United 125 (10)
2014–2016 Chiangrai United 73 (9)
2017 BEC Tero Sasana 24 (1)
2018– Chiangmai 4 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–1999 U-16 Thái Lan 14 (3)
2002–2013 Thái Lan 71 (3)
Thành tích huy chương
Sea Games
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sea Games 2001 Bóng đá
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sea Games 2003 Bóng đá
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sea Games 2005 Bóng đá
Thái Lan
Asean Football Championship
Á quân Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2007 2007
Á quân Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2008 2008
Á quân Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012 2012
U-23 Thái Lan
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 03:27, 7 tháng 10 năm 2017 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 2 năm 2012

Pichitphong Choeichiu (tiếng Thái: พิชิตพงษ์ เฉยฉิว, sinh ngày 28 tháng 8 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ ở Thai League 2 Chiangmai.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây anh trải qua sự nghiệp trẻ với Suphanburi Sports College từ năm 1997 đến năm 1999 trước khi chuyển đến Krung Thai Bank /Bangkok Glass năm 1999. Tiền vệ này được đưa lên đội một năm 2002, và câu lạc bộ vô địch hai mùa giải liên tiếp, 2002–03 và 2003–04. Krung Thai Bank /Bangkok Glass cũng tham gia Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á 3 lần giai đoạn 2003-2008 nhưng chưa bao giờ vượt qua vòng bảng. Sau chức vô địch năm 2003 and 2004, câu lạc bộ trắng tay trong 4 mùa giải tiếp theo, đến năm 2008, là mùa giải cuối cùng của Pichitphong với Krung Thai Bank. Anh có 116 lần ra sân và ghi 39 bàn thắng cho câu lạc bộ. Năm 2008, Phichitphong chuyển đến cựu vô địch tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Thái Lan Muangthong United. Anh có 2 lần đoạt chức vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan với Twin Qilins, năm 2009 và 2010, và cũng giành nhiều đồ bạc.

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 22 tháng 2 năm 2003 Băng Cốc, Thái Lan  Qatar 3–1 Thắng Cúp Nhà vua Thái Lan 2003
2. 10 tháng 7 năm 2004 Băng Cốc, Thái Lan  Trinidad và Tobago 3–2 Thắng Giao hữu quốc tế
3. 17 tháng 11 năm 2012 Băng Cốc, Thái Lan  Bangladesh 5–0 Thắng Giao hữu quốc tế

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Krung Thai Bank

Muangthong United

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U-23 Thái Lan

Thailand

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]