Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á
![]() |
|
Thành lập | 1967 | (kể từ năm 2002 trong định dạng hiện tại)
---|---|
Khu vực | Châu Á (AFC) |
Số đội | 45 (tổng số) 32 (vòng bảng) |
Vòng loại cho | Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ |
Giải đấu liên quan | Cúp AFC |
Đội vô địch hiện tại | ![]() |
Câu lạc bộ thành công nhất | ![]() |
Trang web | AFC Champions League |
![]() |
Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á (tiếng Anh: AFC Champions League) còn được biết đến với tên gọi Asian Champions League là giải bóng đá thường niên do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức cho các câu lạc bộ bóng đá vô địch quốc gia hoặc đoạt cúp quốc gia của các nền bóng đá phát triển thuộc AFC. Giải đấu gồm 32 câu lạc bộ tham gia ở vòng đấu bảng, đội vô địch giải đấu sẽ đủ điều kiện đại diện cho các câu lạc bộ bóng đá trực thuộc AFC tham dự FIFA Club World Cup.
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
1967–2002: Mở đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Bắt đầu với tên gọi là Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament), giải đấu đầu tiên diễn ra bằng các trận đấu loại trực tiếp đơn giản. 2 câu lạc bộ thành công nhất của kỷ nguyên này là Hapoel Tel Aviv và Maccabi Tel Aviv. Kết thúc mùa giải năm 1971, đánh dấu 14 năm của 1 giải đấu thiếu chuyên nghiệp và không có lợi nhuận. Vì vậy, giải đấu đã tạm ngừng tổ chức.
Trong năm 1985-1986 đánh dấu sự trở lại của giải đấu các câu lạc bộ hàng đầu châu Á với tên gọi Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á (Asian Club Championship). Năm 1990, Liên đoàn bóng đá châu Á cho ra mắt giải đấu Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á (Asian Cup Winners Cup, thường được gọi là Cúp C2 châu Á), cùng với đó là mùa giải năm 1995 đánh dấu sự ra đời của Siêu Cúp châu Á.
2002–nay: Kỷ nguyên Champions League[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải 2002/03 chứng kiến Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á, Cúp C2 châu Á và Siêu cúp bóng đá châu Á kết hợp để trở thành AFC Champions League. Vòng sơ loại theo thể thức trực tiếp sẽ lựa chọn ra 8 đội mạnh nhất cùng với 8 câu lạc bộ xuất sắc nhất từ 2 khu vực phía đông và tây châu Á tiến vào vòng bảng. Trong mùa giải đầu tiên dưới tên gọi AFC Champions League, Al Ain đánh bại BEC Tero với tỉ số 2–1 để trở thành nhà vô địch. Giải đấu sau đó đã bị hoãn lại 1 năm do virus SARS.
Giải đấu đã được tái ra mắt vào năm 2004 với 29 câu lạc bộ tới từ 14 quốc gia. Không giống như các năm trước, lịch thi đấu đã được thay đổi và diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11. Trong giai đoạn đầu của giải, 28 câu lạc bộ được chia thành 7 nhóm, mỗi nhóm bao gồm 4 đội đến từ cùng 1 khu vực (Đông Á và Tây Á) để giảm chi phí đi lại, với các trận đấu vòng bảng diễn ra theo thể thức sân nhà và sân khách. Sau đó, 7 đội bóng đừng đầu mỗi nhóm cùng với đương kim vô địch là đội được đặc cách để vào vòng tứ kết. Các vòng tứ kết, bán kết và trận chung kết diễn ra cả lượt đi lượt về với luật bàn thắng trên sân khách, hiệp phụ và loạt sút luân lưu như loạt tie-break.
Mùa giải 2005, các câu lạc bộ của Syria bắt đầu tham gia vào giải đấu. 2 năm sau, đến lượt các câu lạc bộ của Úc cũng tham gia giải đấu khi Úc gia nhập Liên đoàn bóng đá châu Á vào năm 2006. Do sự thiếu chuyên nghiệp trong bóng đá tại châu Á, nhiều vấn đề vẫn còn tồn tại trong các giải đấu, chẳng hạn như về bạo lực sân cỏ hay chậm nộp đăng ký cầu thủ. Nhiều người đã đổ lỗi cho việc tiền thưởng ít cùng chi phí đi lại đắt đỏ như là 1 lý do.
Champions League năm 2009 mở rộng lên thành 32 câu lạc bộ với 10 giải đấu vô địch quốc gia hàng đầu châu Á sẽ có các câu lạc bộ được vào trực tiếp vòng bảng. Mỗi quốc gia sẽ có tối đa 4 đội tham dự, mặc dù không bằng một phần 3 số đội tham gia tại giải đấu cao nhất của mỗi quốc gia, tuy nhiên điều này sẽ tùy thuộc vào giải vô địch của quốc gia đó, cấu trúc giải đấu (chuyên nghiệp), tiếp thị, tài chính, và các tiêu chuẩn khác do Ủy ban AFC Pro-League đưa ra mà sẽ đưa ra quyết định về số đội bóng được tham dự từ giải đấu đó.[1] Các tiêu chí đánh giá và xếp hạng giải đấu cho các quốc gia thành viên tham gia sẽ được điều chỉnh bởi AFC 2 năm 1 lần.[2]
Giải thưởng đã được tăng lên đáng kể từ mùa giải 2009 và các câu lạc bộ có thể kiếm được 1 khoản tiền thưởng ngay cả ở vòng bảng tùy thuộc vào hiệu suất của họ. Phân nhóm được tiến hành theo cách thức giống như 4 giải đấu trước đó, tức là vẫn theo khu vực Đông và Tây Á với bốn bảng của mỗi khu vực. Vòng 16 đội vẫn tiến hành theo thể thức khu vực, tức là 4 đội nhất và 4 đội nhì trong cùng một khu vực sẽ tiến hành thi đấu 1 trận duy nhất để tìm ra 4 đội xuất sắc nhất của mỗi khu vực vào vòng tứ kết. Vòng tứ kết và bán kết sẽ diễn ra theo thể thức lượt đi và về còn trận chung kết sẽ diễn ra một trận duy nhất tại sân trung lập được lựa chọn từ trước.
Western Sydney Wanderers trở thành câu lạc bộ đầu tiên của Úc vô địch của AFC Champions League sau khi họ đánh bại Al Hilal 1–0 trong trận chung kết 2014.
Khuôn khổ giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Trình độ chuyên môn[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội tham dự tới từ 18 quốc gia thành viên AFC đã qua được vòng sơ loại của AFC Champions League. Việc phân chia các đội của các nước thành viên được liệt kê dưới đây; dấu sao là có ít nhất một đội bóng đã bị loại khi đá tại vòng sơ loại. 32 quốc gia của AFC đã từng có các diện tham gia, và các quốc gia chưa bao giờ có đội bóng đá tại vòng bảng không được hiển thị.
Quốc gia tham dự | Mùa giải | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2002/03 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | ||
Đông Á và Đông Nam Á | ||||||||||||||
![]() |
– | – | – | – | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 1* | 3 | 2* | |
![]() |
2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3 | 4 | 4 | 4 | |
![]() |
0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | 0* | 0 | 0 | 0* | 0* | |
![]() |
0* | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 1* | 1* | 1* | 0* | 0 | 0 | 0* | |
![]() |
2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | |
![]() |
2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | |
![]() |
0* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | |
![]() |
2 | 2 | 2 | 0 | 1 | 2 | 0* | 0* | 0* | 1* | 2 | 1* | 1* | |
![]() |
0* | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 0 | 0* | 0 | 0 | 0 | 0* | 1* | |
Tổng cộng | 8 | 12 | 12 | 8 | 13 | 13 | 16 | 16 | 15 | 15 | 15 | 16 | 16 | |
Tây Á | ||||||||||||||
![]() |
0* | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | |
![]() |
2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 3* | 4 | 4 | |
![]() |
1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0 | |
![]() |
0* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0* | 0* | |
![]() |
1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 2* | |
![]() |
1* | 2 | 3 | 3 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 3* | 4 | 4 | 4 | |
![]() |
0* | 0 | 2 | 2 | 2 | 2 | 0 | 0* | 0* | 0 | 0 | 0 | 0 | |
![]() |
1* | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
![]() |
1* | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3* | 2* | |
![]() |
1* | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3* | 2* | 1* | 4 | |
Tổng cộng | 8 | 17 | 17 | 17 | 15 | 16 | 16 | 16 | 17 | 17 | 17 | 16 | 16 | |
Tổng cộng | ||||||||||||||
Chung kết | 16 | 29 | 29 | 25 | 28 | 29 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | 32 | |
Tứ kết | 53 | 29 | 29 | 25 | 28 | 29 | 35 | 37 | 36 | 37 | 35 | 47 | 49 |
Hồ sơ và số liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
- 1 Câu lạc bộ không còn tồn tại
- 2 Năm 1974, Hiệp hội bóng đá Israel bị khai trừ khỏi AFC do áp lực chính trị, và đã trở thành một thành viên đầy đủ của UEFA trong năm 1994. Kết quả là, các câu lạc bộ của Israel không còn tham gia vào các giải đấu AFC nữa.
Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng danh sách các quốc gia xếp theo số lượng câu lạc bộ của quốc gia đó vô địch và ở vị trí á quân ở AFC Champions League.
Quốc gia | Đội vô địch | Á quân |
---|---|---|
![]() |
11 | 5 |
![]() |
5 | 3 |
![]() |
4 | 7 |
![]() |
3 | 4 |
![]() |
3 | 2 |
![]() |
3 | 1 |
![]() |
1 | 1 |
![]() |
2 | 1 |
![]() |
1 | 3 |
![]() |
0 | 2 |
![]() |
0 | 1 |
![]() |
0 | 1 |
![]() |
0 | 1 |
![]() |
0 | 1 |
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách những cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong giải (tính từ 2002 - nay):
Mùa giải | Tên cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
2002-03 | ![]() |
![]() |
9 |
2004 | ![]() |
![]() |
9 |
2005 | ![]() |
![]() |
6 |
2006 | ![]() |
![]() |
9 |
2007 | ![]() |
![]() |
7 |
2008 | ![]() |
![]() |
9 |
2009 | ![]() |
![]() |
10 |
2010 | ![]() |
![]() |
9 |
2011 | ![]() |
![]() |
9 |
2012 | ![]() |
![]() |
10 |
2013 | ![]() |
![]() |
13 |
2014 | ![]() |
![]() |
12 |
Giải Fair Play[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải | Câu lạc bộ |
---|---|
2008 | ![]() |
2009 | ![]() |
2010 | ![]() |
2011 | ![]() |
2012 | ![]() |
2013 | ![]() |
2014 | ![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- (tiếng Anh) Trang chủ của AFC Champions League
|
|