Rabih Ataya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rabih Ataya
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rabih Mohammad Ataya
Nơi sinh Beirut, Liban
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ cánh phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Ahed
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2008 Tadamon Sour
2008–2016 Al-Ansar 88 (20)
2016–2018 Zob Ahan 29 (1)
2018– Al Ahed 12 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Liban 49 (5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 4 năm 2019
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2022

Rabih Mohammad Ataya (tiếng Ả Rập: ربیع محمد عطایا‎, sinh ngày 16 tháng 7 năm 1989), còn được gọi là Rabea Ataya là một cầu thủ bóng đá người Liban chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Al-Ahed. Anh đã được khoác áo đội tuyển quốc gia Liban.[1][2][3] Ngoài ra, anh còn thi đấu cho Al-Ansar tại AFC Cup 2013.[4]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn được ghi và kết quả của Liban được ghi trước tiên. [1]

Bàn thắng thứ Ngày Địa điểm Đối thủ Ghi bàn Kết quả Trận đấu
1. 31 tháng 8, 2016 Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Lebanon  Jordan 1–0 1–1 Giao hữu
2. 13 tháng 6, 2017 Sân vận động Tan Sri Dato' Haji Hassan Yunos, Johor Bahru, Malaysia  Malaysia 1–1 2–1 Vòng loại Asian Cup 2019
3. 2–1
4. 10 tháng 10, 2017 Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Liban  CHDCND Triều Tiên 5–0 5–0
5. 9 tháng 6, 2021 Sân vận động Goyang, Goyang, Hàn Quốc  Turkmenistan 1–1 2–3 Vòng loại World Cup 2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Rabea Ataya”. National Football Teams. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ “Lebanon 1–4 Egypt”. Football Database. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ Jabra, James (ngày 12 tháng 5 năm 2012). “Egypt deal 4–1 blow to Lebanon”. The Daily Star. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “Al Ansar (LIB) 0–0 Fanja (OMA)”. Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013.