Bước tới nội dung

Rắn hổ mang Ấn Độ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Rắn hổ mang Ấn Độ
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Naja
Loài:
N. naja
Danh pháp hai phần
Naja naja
(Linnaeus, 1758)[1][2]
Map of South Asia showing highlighted range covering almost all of India and portions of adjoining countries
Phân bố của rắn hổ mang Ấn Độ
Các đồng nghĩa[1][3]
Danh sách
    • Coluber naja Linnaeus, 1758
    • Naja brasiliensis Laurenti, 1768
    • Naja fasciata Laurenti, 1768
    • Naja lutescens Laurenti, 1768
    • Naja maculata Laurenti, 1768
    • Naja non-naja Laurenti, 1768
    • Coluber caecus Gmelin, 1788
    • Coluber rufus Gmelin, 1788
    • Coluber Naja Shaw & Nodder, 1791
    • Coluber Naja Shaw & Nodder, 1794
    • Naja tripudians Merrem, 1820
    • Naja nigra Gray, 1830
    • Naja tripudians forma typica Boulenger, 1896
    • Naja tripudians var. caeca Boulenger, 1896
    • Naja naja naja Smith, 1943
    • Naja naja gangetica Deraniyagala, 1945
    • Naja naja lutescens Deraniyagala, 1945
    • Naja naja madrasiensis Deraniyagala, 1945
    • Naja naja indusi Deraniyagala, 1960
    • Naja naja bombaya Deraniyagala, 1961
    • Naja naja karachiensis Deraniyagala, 1961
    • Naja naja ceylonicus Chatman & Di Mari, 1974
    • Naja naja polyocellata Mehrtens, 1987
    • Naja ceylonicus Osorio E Castro & Vernon, 1989
    • Naja (Naja) najaWallach, 2009

Rắn hổ mang Ấn Độ (danh pháp hai phần: Naja naja) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758. Nó được tìm thấy tại tiểu lục địa Ấn Độ và một thành viên trong "tứ đại", bốn loài rắn gây ra hầu hết các vụ rắn cắn ở Ấn Độ.[4] Loài rắn này được tôn kính trong thần thoạivăn hóa Ấn Độ, và thường được dùng trong thôi miên rắn. Nó bây giờ được bảo vệ ở Ấn Độ dưới Đạo luật Bảo vệ Động vật hoang dã Ấn Độ (1972).

Phân bố, môi trường sống và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn hổ mang Ấn Độ có nguồn gốc ở tiểu lục địa Ấn Độ bao gồm Nepal, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh, và Sri Lanka ngày nay. Nó có thể được tìm thấy trong vùng đồng bằng, rừng nhiệt đới, những cánh đồng và các khu vực đông dân cư. Phân bố của nó dao động từ mực nước biển lên đến 2.000 m (6.600 ft) trên mực nước biển.[4] Loài này thường ăn động vật gặm nhấm, cóc, ếch, chim và rắn khác. Chế độ ăn uống chuột dẫn nó đến các khu vực sinh sống của con người bao gồm cả trang trại và vùng ngoại ô của các đô thị.

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Rắn hổ mang Ấn Độ là loài đẻ trứng và đẻ trứng của chúng giữa tháng Tư và tháng Bảy. Rắn cái thường đẻ giữa 10 đến 30 trong lỗ chuột hoặc những tổ mối và trứng nở 48-69 ngày sau đó. Con non dài từ 20 đến 30 cm (7.9 và 11.8 in). Con non độc lập từ khi sinh ra và có tuyến nọc độc đầy đủ chức năng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Naja naja”. Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Naja naja (TSN 700632) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Uetz, P. “Naja naja”. The Reptile Database. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ a b Romulus Whitaker & Captain, Ashok (2004). Snakes of India: The Field Guide. Chennai, India: Draco Books. ISBN 81-901873-0-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]