Sắt(II) selenat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sắt(II) selenat
Tên khácSắt selenat
Ferơ selenat
Sắt monoselenat
Sắt(II) selenat(VI)
Sắt selenat(VI)
Ferơ selenat(VI)
Sắt monoselenat(VI)
Ferrum(II) selenat
Ferrum(II) selenat(VI)
Số CAS70807-08-8 (5 nước)[ghi chú 1]
Nhận dạng
Số CAS15857-43-9
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
Thuộc tính
Công thức phân tửFeSeO4
Khối lượng mol198,8046 g/mol (khan)
216,81988 g/mol (1 nước)
288,881 g/mol (5 nước)
324,91156 g/mol (7 nước)
Bề ngoàitinh thể màu xanh lá cây không ổn định (7 nước)
Khối lượng riêng3,63 g/cm³ (1 nước)[1]
Điểm nóng chảyrất không ổn định, chuyển thành Fe2(SeO4)3
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểMgSO4·H2O, mS28,15, α = 90°, β = 116,471°, γ = 90° (1 nước)[1]
FeSO4·5 (7)H2O[2] (5 và 7 nước)
Hằng số mạnga = 0,7141 nm, b = 0,8045 nm, c = 0,7724 nm (1 nước)[1]
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhkhông ổn định
Các hợp chất liên quan
Anion khácSắt(II) sunfat
Sắt(II) telurat
Cation khácSắt(III) selenat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Sắt(II) selenat (ferơ selenat) là một hợp chất vô cơ có công thức FeSeO4. Nó có dạng khan và một số dạng hydrat. Pentahydrat có cấu trúc Fe(H2O)4SeO4·H2O, cùng cấu trúc với sắt(II) sunfat tương ứng.[3] Heptahydrat cũng được biết đến, ở dạng tinh thể màu xanh lá cây không ổn định.[2]

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Sắt(II) selenat có thể được điều chế bằng phản ứng của dung dịch natri selenat bão hòa với sắt(II) sunfat ở 80 ℃. Khi làm lạnh đến nhiệt độ phòng, sắt(II) selenat sẽ kết tinh từ dung dịch.[4]

Na2SeO4 (bão hòa) + FeSO4Na2SO4 + FeSeO4

Phản ứng của sắtaxit selenic cũng tạo ra sắt(II) selenat, nhưng chứa một sản phẩm phụ:[2]

Fe + H2SeO4 → FeSeO4 + H2
3Fe + 4H2SeO4 → 3FeSeO4 + Se + 4H2O

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

FeSeO4·H2O có cấu trúc giống MgSO4·H2O, nhóm không gian mS28,15, các hằng số mạng a = 0,7141 nm, b = 0,8045 nm, c = 0,7724 nm, các hằng số góc α = 90°, β = 116,471°, γ = 90°.[1]

Các phức của sắt(II) selenat[sửa | sửa mã nguồn]

Các muối kép như muối của Tutton (NH4)2Fe(SeO4)2·6H2O và K2Fe(SeO4)2·6H2O đã được biết đến.[2]

Ngoài muối Fe2+, muối Fe3+ ổn định hơn, Fe2(SeO4)3, cũng đã được báo cáo.[5]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Số CAS của pentahydrat và muối khan ở bên dưới được lấy từ SciFinder.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang), trang 1165. Truy cập 17 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ a b c d A E H Tutton. Selenic Acid and Iron. – Reduction of Selenic Acid by Nascent Hydrogen and Hydrogen Sulphide. – Preparation of Ferrous Selenate and Double Selenates of Iron Group. Proceedings of the Royal Society A, 1918, 94 (241): 352–361.
  3. ^ K. Heinzinger, G. Pálinkás, Hubertus Kleeberg. Interactions of Water in Ionic and Nonionic Hydrates: Proceedings of a Symposium in honour of the 65th birthday of W.A.P. Luck Marburg/FRG, 2.–3.4. 1987. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 1987
  4. ^ Filonenko, E. N.; Vergeichik, E. N.. Preparation and analysis of cobalt (II) selenate and iron (II) selenate. Farmatsiya (Moscow), 1998. 47 (3): 36–37
  5. ^ G Giester, F Pertlik. Synthesis and crystal structure of iron(III) selenate(IV) trihydrate, Fe2(SeO4)3·3H2O. Journal of Alloys & Compounds, 1994, 210 (1–2): 125–128.