Samuel L. Jackson
Samuel L. Jackson | |
---|---|
![]() Samuel L. Jackson tại Hollywood California - tháng 6 năm 2019 | |
Sinh | Samuel Leroy Jackson 21 tháng 12, 1948 Washington, D.C., Mỹ |
Nghề nghiệp | Diễn viên, nhà sản xuất |
Năm hoạt động | 1972–nay |
Phối ngẫu | LaTanya Richardson (1980–nay) |
Con cái | 1 |
Trang web | www |
Samuel Leroy Jackson (sinh ngày 21 tháng 12 năm 1948) là một diễn viên kiêm nhà sản xuất phim và chương trình truyền hình người Mỹ. Ông đã có một số vai diễn nhỏ ví dụ như trong phim Goodfellas trước khi gặp "người thầy" Morgan Freeman và đạo diễn Spike Lee. Sau khi giành được lời khen ngợi cho vai diễn trong Jungle Fever năm 1991, ông tiếp tục xuất hiện trong các bộ phim như Patriot Games, Amos & Andrew, True Romance và Công viên kỷ Jura. Năm 1994, ông đã đóng Jules Winnfield trong phim Pulp Fiction và diễn xuất của ông đã nhận được sự hoan nghênh cũng như nhiều đề cử trao giải.
Đến nay Samuel L. Jackson đã xuất hiện trên 100 bộ phim, trong đó có Die Hard with a Vengeance, The 51st State, Jackie Brown, Unbreakable, Gia đình siêu nhân, Black Snake Moan, Shaft, Rắn độc trên không, Django Unchained, bộ ba phần trước của Chiến tranh giữa các vì sao, bên cạnh đó là các vai diễn nhỏ trong Kill Bill phần 2 và Inglourious Basterds của Quentin Tarantino.
Ôngng đã đóng Nick Fury trong Iron Man, Iron Man 2, Thor, Captain America: Kẻ báo thù đầu tiên, và Marvel's The Avengers, năm trong số các phim chuyển thể của Marvel Cinematic Universe và ông đã lồng tiếng nhân vật Frank Tenpenny trong tựa game cướp đường phố Grand Theft Auto:San Andreas. Nhiều vai diễn của Jackson đã khiến ông là một trong những diễn viên bội thu nhất từ phòng vé. Trong suốt sự nghiệp của mình, Jackson đã giành được vô số giải thưởng và được nhắc đến trong nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, trong các phim, truyền hình dài kỳ và các bài hát. Năm 1980, ông đã kết hôn với LaTanya Richardson, hai người có với nhau một con gái Zoe.
Tháng 10, 2011, Jackson đã vượt qua Frank Welker để trở thành diễn viên điện ảnh có doanh thu cao nhất mọi thời đại.[1]
Thuở nhỏ[sửa | sửa mã nguồn]
Jackson được sinh ra ở Washington, D.C. và lớn lên ở Chattanooga, Tennessee.[2]. Cha ông sống xa nhà, ở Kansas City, Missouri và sau đó thì chết do chứng nghiện rượu. Jackson chỉ gặp cha mình hai lần trong đời[3][4]. Jackson được nuôi dưỡng bởi mẹ, bà Elizabeth Jackson (nhũ danh Montgomery), từng là một công nhân nhà máy và sau đó làm cho một bệnh viện tâm thần, và cùng với ông bà ngoại trong một đại gia đình[3][5]. Theo như kết quả phân tích DNA, Jackson có một phần nguồn gốc là người Benga ở Gabon[6].
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Year | Title | Role | Notes |
---|---|---|---|
1972 | Together for Days | Stan[7] | |
1980 | The Exterminator | Julian Fleck | |
1981 | Ragtime | Wesley Ferdinand | |
1987 | Magic Sticks | Bum | Credited as Sam Jackson |
Eddie Murphy Raw | Jon Kelcourse[8] | ||
1988 | Coming to America | Hold-Up Man | |
School Daze | Leeds | ||
1989 | Do the Right Thing | Mister Señor Love Daddy | Credited as Sam Jackson |
Sea of Love | Black Guy | ||
1990 | Def by Temptation | Minister Garth | |
A Shock to the System | Ulysses | ||
Betsy's Wedding | Taxi Dispatcher | ||
Mo' Better Blues | Madlock | ||
The Exorcist III | Blind Dream Man | ||
Goodfellas | Parnell Steven "Stacks" Edwards | ||
The Return of Superfly | Nate Cabot | ||
1991 | Strictly Business | Monroe | |
Jungle Fever | Gator Purify | ||
Jumpin' at the Boneyard | Mr. Simpson[9] | ||
Johnny Suede | B-Bop | ||
1992 | Juice | Trip | |
Patriot Games | Robby Jackson | ||
White Sands | Greg Meeker | ||
Fathers & Sons | Marshall | ||
1993 | Menace II Society | Tat Lawson | |
Loaded Weapon 1 | Sgt. Wes Luger | ||
Amos & Andrew | Andrew Sterling | ||
Công viên kỷ Jura | John Raymond Arnold | ||
True Romance | Big Don | ||
1994 | Fresh | Sam | |
Chuyện tào lao | Jules Winnfield | ||
The New Age | Dale | ||
Hail Caesar | Mailman | ||
Assault at West Point: The Court-Martial of Johnson Whittaker | Richard Theodore Greener | ||
The Search for One-eye Jimmy | Đại tá Ron | ||
1995 | Kiss of Death | Calvin Hart | |
Đương đầu với thử thách 3 | Zeus Carver | ||
Losing Isaiah | Kadar Lewis | ||
Fluke | Rumbo (voice) | ||
1996 | The Great White Hype | Rev. Fred Sultan | |
Một thời giết chóc | Carl Lee Hailey | ||
The Long Kiss Goodnight | Mitch Henessey | ||
Hard Eight | Jimmy | ||
Trees Lounge | Wendell | ||
Teens and Guns: Preventing Violence | Himself | Used in schools[10][11] | |
1997 | One Eight Seven | Trevor Garfield | |
Eve's Bayou | Louis Batiste | Also producer | |
Jackie Brown | Ordell Robbie | ||
1998 | Tinh cầu | Harry Adams | |
The Negotiator | Lt. Danny Roman | ||
The Red Violin | Charles Morritz | ||
Out of Sight | Hejira Henry | Không được công nhận | |
1999 | Chiến tranh giữa các vì sao: Tập I – Hiểm họa bóng ma | Mace Windu | |
Biển xanh sâu thẳm | Russell Franklin | ||
2000 | Rules of Engagement | Col. Terry L. Childers | |
Shaft | John Shaft II | ||
Unbreakable | Elijah Price / Mr. Glass | ||
2001 | The Caveman's Valentine | Romulus Ledbetter | Also executive producer |
The 51st State | Elmo McElroy | ||
2002 | Changing Lanes | Doyle Gipson | |
Chiến tranh giữa các vì sao: Tập II – Sự xâm lăng của người Vô tính | Mace Windu | ||
XXX | Đặc vụ Augustus Gibbons | ||
No Good Deed | Jack Friar | ||
2003 | Basic | Sergeant Nathan West | |
S.W.A.T. | Sgt. Dan "Hondo" Harrelson | ||
Kẻ huỷ diệt 3: Kỷ nguyên người máy | William Candy (lồng tiếng) | Cảnh đã bị cắt | |
2004 | Twisted | John Mills | |
Kill Bill: Volume 2 | Rufus | ||
Gia đình siêu nhân | Lucius Best / Frozone(lồng tiếng) | ||
In My Country | Langston Whitfield | ||
Unforgivable Blackness: The Rise and Fall of Jack Johnson | Jack Johnson (voice) | Documentary film | |
The N-Word | Himself | ||
2005 | Coach Carter | Ken Carter | |
XXX: State of the Union | Agent Augustus Gibbons | ||
Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người Sith | Mace Windu | ||
The Man | Derrick Vann | ||
2006 | Freedomland | Lorenzo Council | |
Rắn độc trên không | Agent Neville Flynn | ||
Home of the Brave | Dr. Will Marsh | ||
Black Snake Moan | Lazarus Woods | ||
2007 | Farce of the Penguins | Narrator (lồng tiếng) | |
1408 | Gerald Olin | ||
Resurrecting the Champ | Bob Satterfield | ||
Cleaner | Tom Cutler | ||
2008 | Jumper | Agent Roland Cox | |
Người Sắt | Nick Fury | Không được công nhận[12] | |
Chiến tranh giữa các Vì sao: Chiến tranh vô tính | Mace Windu (lồng tiếng) | ||
Lakeview Terrace | Abel Turner | ||
Soul Men | Louis Hinds | ||
The Spirit | The Octopus | ||
Gospel Hill | Paul Malcolm | Uncredited[13] | |
2009 | Astro Boy | ZOG (voice) |
|
Mother and Child | Paul | ||
Inglourious Basterds | Narrator (lồng tiếng) | Không được công nhận[14] | |
2010 | Quantum Quest: A Cassini Space Odyssey | Fear (voice) |
|
Unthinkable | Henry Harold Humphries | ||
Người Sắt 2 | Nick Fury | ||
The Other Guys | Detective PK Highsmith | ||
2011 | African Cats | Narrator (lồng tiếng) | Documentary film |
Thor | Nick Fury | Khách mời, không được công nhận[15] | |
Captain America: The First Avenger | Cameo | ||
Arena | Logan | ||
2012 | The Samaritan | Foley | |
Biệt đội siêu anh hùng | Nick Fury | ||
Meeting Evil | Richie | ||
Zambezia | Tendai (voice) | ||
Django Unchained | Stephen | ||
2013 | Turbo | Whiplash (voice) | |
Oldboy | Chaney | ||
2014 | Reasonable Doubt | Clinton Davis | |
RoboCop | Patrick "Pat" Novak | ||
Captain America: The Winter Soldier | Nick Fury | ||
Kite | Karl Aker | ||
Big Game | President William Alan Moore | ||
Mật vụ Kingsman | Richmond Valentine | ||
2015 | Avengers: Chế đế Ultron | Nick Fury | |
Barely Lethal | Hardman | ||
Chi-Raq | Dolmedes | ||
The Hateful Eight | Major Marquis Warren | ||
2016 | Cell | Tom McCourt | |
Huyền thoại Tarzan | George Washington Williams | ||
I Am Not Your Negro | Narrator (lồng tiếng) | Phim tài liệu | |
Mái ấm lạ kỳ của cô Peregrine | Mr. Barron | ||
Eating You Alive | Himself | Phim truyền hình | |
2017 | XXx: Phản đòn | Đặc vụ Augustus Gibbons NSA | |
Kong: Đảo đầu lâu | Trung tá Preston Packard | ||
The Hitman's Bodyguard | Darius Kincaid | ||
Unicorn Store | The Salesman | ||
2018 | Avengers: Cuộc chiến vô cực | Nick Fury | Uncredited cameo |
Gia đình siêu nhân 2 | Lucius Best / Frozone (lồng tiếng) | ||
Life Itself | Himself | ||
2019 | Glass | Elijah Price / Mr. Glass | |
Đại úy Marvel | Nick Fury | ||
Avengers: Hồi kết | |||
Shaft | John Shaft II | ||
Người Nhện xa nhà | Nick Fury | Hậu kỳ | |
The Last Full Measure[16] | Takoda | ||
TBA | The Banker[17] | Joe Morris | |
The Hitman's Wife's Bodyguard | Darius Kincaid | ||
Blazing Samurai | Jimbo (lồng tiếng) |
Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Dils, Tracey E. (1999). Samuel L. Jackson. Black Americans of Achievement. Philadelphia: Chelsea House Publications. ISBN 0-7910-5282-6. OCLC 41885637.
- Hudson, Jeff (2004). Samuel L. Jackson: The Unauthorised Biography. London: Virgin Books. ISBN 1-85227-024-1. OCLC 224038091.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Jordan, Pat (ngày 26 tháng 4 năm 2012). “How Samuel L. Jackson Became His Own Genre”. The New York Times.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Powers, Lindsay (ngày 27 tháng 10 năm 2011). “Samuel L. Jackson Is Highest-Grossing Actor of All Time”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Samuel Jackson Figures He Owes His Success to Morgan Freeman” (Fee required). Deseret News. ngày 2 tháng 3 năm 1993. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2010.
- ^ a ă “Episode #8.15”. Inside the Actors Studio. Mùa 8. Tập 15. ngày 2 tháng 6 năm 2002.
- ^ Rochlin, Margy (ngày 2 tháng 11 năm 1997). “Tough Guy Finds His Warm and Fuzzy Side”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.
- ^ Kay, Karen (ngày 13 tháng 10 năm 2004). “From coke addict to golf addict: How Samuel L Jackson found salvation on fairways to heaven”. The Independent. London. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Jackson Rice Simmons Finding Your Roots”. genealogy-research-tools.com. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
- ^ Together for Days (1973) (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018
- ^ Barrick, Lucy (1 tháng 11 năm 1999). “Work experience – the stars before they were famous”. London: The Guardian. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2009.
- ^ Canby, Vincent (18 tháng 9 năm 1992). “Jumpin at the Boneyard (1992)”. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Samuel L. Jackson " Filmography”. MTV. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Teens and Guns: Preventing Violence” (PDF). Described and Captioned Media Program. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2009.
- ^ Itzkoff, Dave (25 tháng 3 năm 2011). “Modern Marvel”. The New York Times.
- ^ Casey, Eileen (16 tháng 10 năm 2008). “The HIFF Premieres "Gospel Hill" Directed By Giancarlo Esposito”. Hamptons.com. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ Nashawaty, Chris (19 tháng 8 năm 2009). “'Inglourious Basterds':Playing spot the Tarantino reference”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2010.
- ^ Franich, Darren (7 tháng 5 năm 2011). “'Thor' post-credits scene: What the heck WAS that thing?”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
- ^ Busch, Anita (8 tháng 3 năm 2017). “Samuel L. Jackson Joins Todd Robinson's Political Drama 'The Last Full Measure'”. Deadline. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|website=
(trợ giúp) - ^ Samuel L. Jackson’s ‘The Banker’ Atlanta Casting Call for Dancers
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Samuel L. Jackson. |
- Trang web chính thức
- Samuel L. Jackson trên IMDb
- Thêm tin tức và bình luận về Samuel L. Jackson trên The New York Times
- Bản mẫu:Guardian topic
- Extensive biography of Samuel L. Jackson