Shehu Abdullahi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shehu Abdullahi
Abdullahi năm 2016
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 12 tháng 3, 1993 (31 tuổi)[1]
Nơi sinh Sokoto, Nigeria
Chiều cao 1,82 m[2]
Vị trí Hậu vệ [3]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Omonia
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2011 Plateau United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2014 Kano Pillars ? (?)
2014–2015 Qadsia 7 (1)
2015–2016 União da Madeira 28 (1)
2016–2018 Anorthosis 48 (3)
2018–2020 Bursaspor 60 (5)
2020– Omonia 24 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U-20 Nigeria 4 (0)
2013 U-21 Nigeria 2 (0)
2014– Nigeria 38 (0)
2016 Olympic Nigeria 5 (0)
Thành tích huy chương
Thế vận hội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Rio de Janeiro 2016 Đội bóng
Cúp bóng đá châu Phi
Vị trí thứ ba Ai Cập 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 6 năm 2019
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 11 năm 2021

Shehu Unman Abdullahi (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nigeria, thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Omonia của Síp.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Qadia SC[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2014, Abdullahi chuyển từ Kano Pillars sang Qadsia SC của Kuwait với một thỏa thuận trị giá 480.000 đô la, theo đó Abdullahi nhận được 330.000 đô la và Kano Pillars nhận 150.000 đô la.[5]

União da Madeira[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 6 năm 2015, Shehu đã gia nhập C.F. União, câu lạc bộ mới thăng hặng Primeira Liga trong một bản hợp đồng có thời hạn hai năm.[6]

Anagosis Famagusta[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 2 tháng 9 năm 2016, Shehu chuyển sang chơi cho câu lạc bộ Anorthosis Famagusta của đảo Síp trong một hợp đồng hai năm trị giá 20% [7][8] phí bán lại cầu thủ ở câu lạc bộ châu Âu khác.[9]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Shehu trong màu áo Nigeria năm 2017

Tháng 1 năm 2014, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Stephen Keshi đã gọi anh lên đội tuyển quốc gia Nigeria tham dự Giải vô địch các quốc gia châu Phi 2014.[10] Anh đã giúp đội bóng về đích ở vị trí thứ ba sau khi Nigeria đánh bại Zimbabwe.[11][12]

Anh cùng đội tuyển Olympic Nigeria giành huy chương đồng môn bóng đá nam tại thế vận hội Mùa hè 2016[13] và có tên trong danh sách tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga.[14]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 16 tháng 11 năm 2021[15]
Nigeria
Năm Trận Bàn
2014 6 0
2015 4 0
2016 6 0
2017 6 0
2018 6 0
2019 3 0
2021 9 0
Tổng 38 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cúp AFC: 2014
  • Kuwait Emir Cup: 2014-15
  • Siêu cúp Kuwait: 2014-15

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Olympic Nigeria

Đội tuyển U23 Nigeria

  • Huy chương đồng Thế vận hội châu Phi 2015

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Abdullahi SHEHU Lưu trữ 2015-06-10 tại Wayback Machine. Fifa.com (ngày 1 tháng 7 năm 2016). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “Keshi names Chan squad”. kickoffnigeria.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Έκλεισε και ο Abdullahi Shehu!, anorthosis24.net
  5. ^ “PILLARS GET $150,000 FOR SHEHU ABDULLAHI MOVE”. africanfootball.com. africanfootball.com. ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ “Shehu assina por duas épocas” [Shehu signs for two seasons] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). A Bola. ngày 6 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Διώχνει Κρέσπο, παίρνει Σεού και ελπίζει σε κάτι καλό μπροστά Lưu trữ 2017-02-15 tại Wayback Machine, themasport.com
  8. ^ Ένας χάλκινος Ολυμπιονίκης στην Ανόρθωση (video) Lưu trữ 2018-04-30 tại Wayback Machine, reporter.com.cy
  9. ^ Στην Ανόρθωση ο Abdullah Shehu, Anorthosis Famagusta Official Website
  10. ^ “Nigeria announce 23-man CHAN squad”. goal.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “Nigeria win Chan bronze”. kickoff.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ “CHAN 2014: Eagles win bronze”. sunnewsonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ Oluwashina Okeleji (ngày 24 tháng 6 năm 2016). “Kelechi Iheanacho included in Nigeria's Olympics squad”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ Crawford, Stephen (ngày 4 tháng 6 năm 2018). “Revealed: Every World Cup 2018 squad - Final 23-man lists”. Goal. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “Shehu Abdullahi”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]