Bước tới nội dung

Thành viên:Hucango123/Simona Halep

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Simona Halep
1,68 m (5 ft 6 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref>
SinhConstanța, Romania
Chiều cao1,68 m (5,5 ft)[1]
Lên chuyên nghiệp2006[2]
Tay thuậnTay phải (trái hai tay)
Huấn luyện viên
Tiền thưởngUS$23,494,071[3]
Đánh đơn
Thắng/Thua426–190 (69.16%)
Số danh hiệu16 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhất1 (9 - 10 - 2017)
Thứ hạng hiện tại1 (11 - 6 - 2018)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngChung kết (2018)
Pháp mở rộngVô địch (2018)
WimbledonBán kết (2014)
Mỹ Mở rộngBán kết (2015)
Các giải khác
WTA FinalsChung kết (2014)
Thế vận hộiVòng 1 (2012)
Đánh đôi
Thắng/Thua57–55 (50.89%)
Số danh hiệu1 WTA, 4 ITF
Thứ hạng cao nhất71 (15 - 5 - 2017)
Thứ hạng hiện tại95 (7 - 5 - 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngVòng 1 (2011, 2012, 2013, 2014)
Pháp Mở rộngVòng 2 (2012)
WimbledonVòng 1 (2011, 2012, 2013, 2015)
Mỹ Mở rộngVòng 2 (2011)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu0
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Mỹ Mở rộngTứ kết (2015)
Giải đồng đội
Fed Cup12–6 (66.67%)

Simona Halep (phát âm tiếng România: [siˈmona haˈlep];[4] sinh ngày 27 tháng 9 năm 1991) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Romania. Cô là hiện tại là tay vợt nữ số 1 thế giới trên bảng xếp hạng WTA. Simona đầu tiên lọt vào top 50 thế giới vào cuối năm 2012, top 20 vào tháng 8 năm 2013, và cuối cùng top 10 vào tháng 01 năm 2014. Simona dành được 6 danh hiệu WTA đầu tiên của cô vào cùng một năm dương lịch, năm 2013 (một kỉ lục mà Steffi Graf đã đạt được vào năm 1986 khi cô ấy dành được 7 danh hiệu), được trao danh hiệu là Tay vợt nữ chơi tiến bộ nhất năm đó.[5]

Simona Halep lần đầu tiên dành được một danh hiệu Grand Slam là tại Pháp Mở rộng 2018.[6] Simona chơi trận chung kết Pháp mở rộng năm 2014, trận chung kết Grand Slam đầu tiên của cô, nơi mà cô đã để thua Maria Sharapova sau 3 set. Cô cũng đã vào đến chung kết WTA Finals cùng năm và thua Serena Williams sau 2 set sau khi đã đánh bại Serena 6-0 6-2 ngay trước đó tại vòng bảng.[7] Simona tiếp tục chuỗi thành công của mình trong mùa giải 2015 và 2016 khi đạt 3 danh hiệu mỗi mùa (bao gồm cả 2 danh hiệu Premier Mandatory) và tiếp tục nằm trong Top 10.[8][cần nguồn tốt hơn] Trong 2017 cô lọt vào trận chung kết Pháp Mở rộng thứ 2 trong sự nghiệp, và một lần nữa để thua sau 3 set đấu (thua Jeļena Ostapenko), sau khi dẫn trước 1 set và 3-0 trong set thứ hai.[9]

Cô ấy đã được tặng giải thưởng Cetățean de onoare ("Công Dân Danh Dự") của thành phố Bucharest vào năm 2018.[10]

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “WTA Tennis English”. WTA Tennis. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Simona Halep”. Tennis.com.
  3. ^ “WTA ranking and prize money”. WTA (bằng tiếng Anh).
  4. ^ “Simona a explicat cum se pronunta corect numele ei de familie” (bằng tiếng Romania). Sport.ro. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  5. ^ “Center Court: Women's 2013 Awards”. ESPN. 18 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  6. ^ “Simona Halep beats Sloane Stephens to win French Open”. CBSNews. 9 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Serena Williams Punishes Simona Halep for Earlier Defeat at WTA Finals”. nytimes.com. 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Simona Halep career statistics – Wikipedia”. en.m.wikipedia.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Rafael Nadal crushes Stan Wawrinka to claim historic 10th French Open title”. cbssports.com. 11 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “VIDEO Simona Halep, după ce a primit titlul de cetăţean de onoare al Capitalei: Mă simt acasă în Bucureşti Criticile te motivează să fii mai bun” (bằng tiếng Romania). Mediafax. 26 tháng 2 năm 2018. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)