Bước tới nội dung

Tiếng Tamazight Trung Atlas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Tamazight Trung Atlas
Tamaziġt
ⵜⴰⵎⴰⵣⵉⵖⵜ
Phát âm[tæmæˈzɪɣt], [θæmæˈzɪɣθ]
Sử dụng tạiMaroc
Khu vựcTrung Atlas
Tổng số người nói2,5 triệu người bản ngữ (thống kê 2004)[1]
Phân loạiPhi-Á
Dạng chuẩn
Hệ chữ viếtTifinagh, Latinh, Ả Rập
Địa vị chính thức
Quy định bởiIRCAM
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3tzm
Glottologcent2194[2]
  Vùng định cư của người nói tiếng Tamazight Trung Atlas
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Tamazight Trung Atlas (cũng được gọi là tiếng Tamazight Trung Maroc, tiếng Trung Shilha, hiếm hơn là Braber, hay đơn giản là Tamazight; tên bản địa: ⵜⴰⵎⴰⵣⵉⵖⵜ Tamazight [tæmæˈzɪɣt], [θæmæˈzɪɣθ]) là một ngôn ngữ Berber[nb 1] trong ngữ hệ Phi-Á, được nói bởi từ 3 tới 5 triệu người tại dãy Atlas ở Trung Maroc, cũng như bởi những cộng đồng người nhập cư tại Pháp và những nơi khác.[3][4]

Tiếng Tamazight Trung Atlas là một trong những ngôn ngữ Berber phổ biến nhất, cùng với tiếng Kabyle, tiếng Shilha, tiếng Rif, và tiếng Shawiya, và tại Maroc, nó có lượng người nói ngang ngửa tiếng Shilha. Cả năm ngôn ngữ này đều được gọi là Tamazight. Như nhiều ngôn ngữ Phi-Á, tiếng Tamazight có một loạt "phụ âm trọng âm" (được hầu hóa), âm lưỡi nhỏ, âm yết hầu, và thiếu âm vị /p/. Tiếng Tamazight còn có hệ thống ba nguyên âm, những cũng có nhiều từ thiếu nguyên âm.

Tiếng Tamazight Trung Atlas (không như tiếng Shilha lân cận) không có nền văn học đáng kể cho đến tận thế kỷ XX. Nó hiện được viết bằng chữ Tifinagh khi giảng dạy trong các trường học Maroc,[5][6] trong khi các tài liệu ngôn ngữ học thường dùng bảng chữ cái Latinh; ngoài ra, chữ Ả Rập cũng được sử dụng.

Cấu trúc câu cơ bản là động-chủ–tân nhưng chủ-động-tân cũng hiện diện.[7] Từ được biến đổi theo giống, số, và trạng, sử dụng tiền tố, hậu tố, và hoàn tố (circumfix, tức phụ tố gồm hai phần nằm ở đầu và cuối của từ). Động từ được chia theo thì, thể, thức, dạng, ngôi của chủ từ, và việc câu khẳng định hay phủ định, đôi khi thể hiện hiện tượng ablaut. Từ mượn tiếng Ả Rập trải rộng ra khắp các lớp từ, gồm cả động từ; tuy vậy, động từ mượn được chia theo cách của tiếng Tamazight.[8][9][9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tiếng Tamazight Trung Atlas có thể được xem như một ngôn ngữ hay một phương ngữ. Do các ngôn ngữ Berber có nhiều sự tương đồng với nhau, không có sự thống nhất trong việc thế nào là một "ngôn ngữ" và thế nào là một "phương ngữ". Thêm vào đó, người Berber nhiều khi xem tất cả ngôn ngữ Berber là phương ngữ của một ngôn ngữ để thể hiện sự thống nhất, dù điều này nhiều khi trái với ngôn ngữ học (những "phương ngữ" tách biệt nhau về địa lý thường không thông hiểu lẫn nhau), xem Brenzinger (2007:124)
  1. ^ Tiếng Tamazight Trung Atlas tại Ethnologue. 18th ed., 2015.
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Central Atlas Tamazight”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ “Tamazight, Central Atlas”. SIL International. 17 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009.
  4. ^ Chaker
  5. ^ “Tifinagh alphabet and Berber languages”. Omniglot. S. Ager. 17 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009.
  6. ^ Brenzinger (2007:128)
  7. ^ Abdel-Massih (1971b:295)
  8. ^ Sadiqi (1986:25–26)
  9. ^ a b Abdel-Massih (1971b:153)