Bước tới nội dung

Tiếng Ả Rập Maroc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Ả Rập Maroc
الدارجة Darija
Phát âm[ddæɾiʒæ]
Sử dụng tạiMaroc
Tổng số người nói30,6 triệu
Phân loạiPhi-Á
Hệ chữ viếtchữ Ả Rập
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3ary
Glottologmoro1292[1]
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Cuộc phỏng vấn với Salma Rachid, một ca sĩ người Ma rốc trong khi cô nói tiếng Ả Rập Ma-rốc.
Một người đang nói tiếng Ả Rập Maroc

Tiếng Ả Rập Maroc (tiếng Ả Rập Maroc: الدارجة المغربية‎, tiếng Ả Rập: اللهجة المغربية‎), còn được gọi là Darija (tiếng phổ thông) ở Maroc, là một thành viên của cụm phương ngữ tiếng Ả Rập Maghreb được nói ở Maroc. Nó thông hiểu lẫn nhau ở một mức độ nào đó với tiếng Ả Rập Algeria và ở mức độ thấp hơn với tiếng Ả Rập Tunisia. Nó chịu ảnh hưởng nặng nề chủ yếu bởi các ngôn ngữ Berber và ở mức độ thấp hơn bởi tiếng Latinh, tiếng Punic, tiếng Ba Tư, tiếng Pháptiếng Tây Ban Nha.

Trong khi tiếng Ả Rập chuẩn hiện đại hiếm khi được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày và được sử dụng ở các mức độ khác nhau trong các tình huống trang trọng như thuyết pháp tôn giáo, sách, báo, truyền thông chính phủ, quảng bá tin tức hoặc nói chuyện chính trị, Darija là ngôn ngữ nói đại chúng tại Ma-rốc và chiếm ưu thế trong giải trí truyền hình, điện ảnh và quảng cáo thương mại.

Tiếng Ả Rập Hassaniya Sahrawi được nói ở vùng Tây Sahara đang tranh chấp, bị Maroc chiếm đóng thường được coi là một phương ngữ tiếng Ả Rập nói riêng rẽ với một số từ vựng Amazigh (Berber).

Tiếng Ả Rập Maroc có nhiều phương ngữ khu vực và giọng nói. Phương ngữ chính của nó là phương ngữ được sử dụng ở Casablanca, RabatFes và do đó nó chiếm ưu thế trong phương tiện truyền thông và lấn át các phương ngữ khu vực khác như phương ngữ được nói ở TangierOujda.

Nó được sử dụng như ngôn ngữ đầu tiên bởi khoảng 50% đến 75% dân số Maroc. Nửa còn lại nói một trong những ngôn ngữ Tamazight. Những người nói tiếng Tamazight Maroc có học thức có thể giao tiếp bằng tiếng Ả Rập Maroc chính thống.

Phương ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Một người Ma-rốc đến từ thành phố Salé nói tiếng Ả Rập Maroc.

Tiếng Ả Rập Ma-rốc được hình thành từ một số phương ngữ của tiếng Ả Rập thuộc hai nhóm khác nhau về mặt phả hệ: phương ngữ tiền HilaliaHilalia.[2][3][4]

Phương ngữ tiền Hilalia

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ ngôn ngữ Ethno ở miền bắc Maroc: Các khu vực nói tiếng tiền Hilalia màu tím (Ả Rập Núi) và màu xanh (đô thị cũ, làng).

Phương ngữ tiền Hilalia là kết quả của các giai đoạn Ả Rập hóa sớm của Maghreb, từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ 12, liên quan đến các khu định cư đô thị chính, bến cảng, trung tâm tôn giáo (zaouias) cũng như các tuyến thương mại chính. Các phương ngữ thường được phân loại theo ba loại: (cũ) đô thị, "làng" và "núi" định cư và phương ngữ Do Thái.[3][5]

  • Phương ngữ đô thị (cổ) của Fes, Rabat, Salé, Taza, Tétouan, Ouezzane, Chefchaouen, Tangier, Asilah, Larache, Ksar el-Kebir, MeknesMarrakech.[4][6][7]
  • Phương ngữ miền núi ở miền nam và miền tây Rif có thể được phân loại thành hai phân khu: phương ngữ miền bắc (được nói bởi các bộ lạc Masmouda và Ghomara) và phương ngữ miền Nam (được nói bởi các bộ lạc của Zenata và Sanhaja).[8]
  • Các phương ngữ ít di động ("làng") ở ZerhounSefrou và các bộ lạc lân cận của họ (bộ lạc Zerahna; Kechtala, Behalil và Yazgha), tàn dư của các phương ngữ tiền Hilalia được sử dụng rộng rãi trước thế kỷ 12.
  • Judeo-Ma-rốc gần như biến mất nhưng với một nền văn học còn sót lại.

Phương ngữ Hilalia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hilalia hay Bedouin là phương ngữ được đưa đến đến Ma-rốc sau sự định cư của một số bộ lạc Hilalin và Mâqilia ở miền tây Ma-rốc do vua Berber Almohad Yaqub Mansur mang đến.

Các phương ngữ Hilalia được nói ở Maroc thuộc phân nhóm Mâqil,[5] một nhóm bao gồm ba khu vực phương ngữ chính: tây Morocco (Doukkala, Abda, Tadla, Chaouia, Gharb, Zaers và Sraghna), đông Maroc (L'Oriental và Khu vực Oujda) và miền tây Algeria (miền trung và miền tây Oranie[9]), và khu vực cực nam Hassaniya (miền nam Maroc, Tây SaharaMauritania).[10] Trong số các phương ngữ, tiếng Ả Rập Hassaniya thường được coi là khác biệt với tiếng Ả Rập Ma-rốc.

Ngôn ngữ Koiné đô thị hiện đại cũng dựa trên phương ngữ Hilalia và có các đặc điểm chủ yếu là Hilalia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Moroccan Arabic”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ A. Bernard & P. Moussard, « Arabophones et Amazighophones au Maroc », Annales de Géographie, no.183 (1924), pp.267-282.
  3. ^ a b D. Caubet, Questionnaire de dialectologie du Maghreb Lưu trữ 2013-11-12 tại Wayback Machine, in: EDNA vol.5 (2000-2001), pp.73-92
  4. ^ a b S. Levy, Repères pour une histoire linguistique du Maroc, in: EDNA no.1 (1996), pp.127-137
  5. ^ a b K. Versteegh, Dialects of Arabic: Maghreb Dialects Lưu trữ 2015-07-15 tại Wayback Machine, teachmideast.org
  6. ^ L. Messaoudi, Variations linguistiques: images urbaines et sociales, in: Cahiers de Sociolinguistique, no.6 (2001), pp.87-98
  7. ^ The dialects of Ouezzane, Chefchaouen, Asilah, Larache, Ksar el-Kebir and Tangiers are influenced by the neighbouring mountain dialects.
  8. ^ A. Zouggari & J. Vignet-Zunz,Jbala: Histoire et société, dans Sciences Humaines, (1991) (ISBN 2-222-04574-6)
  9. ^ J. Grand'Henry, Les parlers arabes de la région du Mzāb, Brill, 1976, pp.4-5
  10. ^ M. El Himer, Zones linguistiques du Maroc arabophone: contacts et effets à Salé Lưu trữ 2015-04-13 tại Wayback Machine, in: Between the Atlantic and Indian Oceans, Studies on Contemporary Arabic, 7th AIDA Conference, 2006, held in Vienna

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ernest T. Abdel Massih, Giới thiệu về tiếng Ả Rập Ma-rốc, Univ. của Michigan, Washington, 1982.
  • Jordi Aguadé, Ghi chú về phương ngữ Ả Rập của Casablanca, trong: AIDA, Kỷ yếu hội nghị lần thứ 5, Đại học de Cadiz, 2003, trang.   301
  • Jordi Aguadé, Morocco (khảo sát biện chứng), trong: Từ điển bách khoa về ngôn ngữ và ngôn ngữ học Ả Rập vol.3, Brill, 2007, pp.   287 Gian297
  • Bichr Andjar & Abdennabi Benchehda, Phrasebook Ả Rập Ma-rốc, Hành tinh cô đơn, 1999.
  • Louis Brunot, Giới thiệu à l'marabe marocain, Maisonneuve, 1950.
  • Dominique Caubet, L'marabe marocain, Publ. Peeters, 1993.
  • Dominique Caubet, tiếng Ả Rập Ma-rốc, trong: Bách khoa toàn thư về ngôn ngữ và ngôn ngữ Ả Rập vol.3, Brill, 2007, pp.   274 Từ287
  • Moscoso García, Francisco, Esbozo ngữ pháp del árabe marroquí, Đại học de Castilla La Mancha, 2004.
  • Olivier Durand, L'arabo del Marocco. Elementi di dialetto tiêu chuẩn e mediano, Università degli Studi La Sapienza, Rome, 2004.
  • Richard S. Harrel, Một ngữ pháp tham khảo ngắn của tiếng Ả Rập Ma-rốc, Georgetown Univ. Báo chí, 1962.
  • Richard S. Harrel, Từ điển tiếng Ả Rập Ma-rốc, Georgetown Univ. Báo chí, 1966.
  • Jeffrey Heath, Ablaut và sự mơ hồ: Âm vị học của một phương ngữ Ả Rập Ma-rốc, Đại học bang. của báo chí New York, 1987.
  • Angela Daiana Langone, Khbar Bladna, une expérience Journalistique en arabe phương ngữ marocain, in: Estudios de Dialectologia Norteafricana y Andalusi no.7, 2003, pp.   143 thuật151.
  • Angela Daiana Langone, Jeux linguistiques et nouveau style dans la masrahiyya en-Neqsha, Le déclic, écrite en dialecte marocain par Tayyeb Saddiqi, in: Actes mô 6, Tunis, 2006, pp.   243 con261.
  • Abderrahim Youssi, La triglossie dans la typologie linguistique, trong: La Linguistique no.19, 1983, pp.   71 kho83.
  • Abderrahim Youssi, Grammaire et lexique de l'arabe marocain Moderne, Wallada, 1994.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]