Trịnh Đan Ny
Trịnh Đan Ny | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ | 郑丹妮 | ||||||
Sinh | 26 tháng 1, 2001 Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc | ||||||
Quốc tịch | Trung Quốc | ||||||
Tên khác | Kimmy, Chưng Đản, Đản Đản | ||||||
Dân tộc | Hán | ||||||
Nghề nghiệp | |||||||
Năm hoạt động | 2016 – nay | ||||||
Công ty quản lý | Shanghai STAR48 Culture Media Co., Ltd | ||||||
Quê quán | Thâm Quyến, Quảng Đông | ||||||
Chiều cao | 172 cm (5 ft 8 in) | ||||||
Sự nghiệp âm nhạc | |||||||
Thể loại | |||||||
Nhạc cụ | |||||||
Hợp tác với | |||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
Tiếng Trung | 郑丹妮 | ||||||
|
Trịnh Đan Ny (giản thể: 郑丹妮, phồn thể: 鄭丹妮, bính âm: Zhèng Dān Nī; sinh ngày 26 tháng 1 năm 2001) là một nữ ca sĩ và diễn viên người Trung Quốc trực thuộc công ty giải trí Shanghai STAR48 Culture Media Co., Ltd. Cô là thành viên thế hệ thứ 6 của nhóm nhạc nữ thần tượng SNH48, và là thành viên của Team NIII thuộc GNZ48.
Ngày 18 tháng 1 năm 2016, Trịnh Đan Ny trở thành thực tập sinh thế hệ thứ 6 của SNH48. Ngày 20 tháng 4, cô gia nhập Đội NIII của GNZ48.[1] Ngày 29 tháng 4 cô chính thức ra mắt trên sân khấu biểu diễn.[2] Ngày 29 tháng 7 năm 2017, cô giành được vị trí thứ 45 trong tổng tuyển cử hằng năm của SNH48 GROUP.[3] Ngày 28 tháng 7 năm 2018, cô giành được vị trí thứ 18 tổng tuyển cử hằng năm lằn thứ 5 của SNH48 GROUP.[4] Ngày 27 tháng 7 năm 2019, trong tổng tuyển cử lần thứ 6 của SNH48 GROUP cô giành được vị trí thứ 19 chung cuộc, thấp hơn 1 hạng so với năm ngoái.[5]
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 18 tháng 1 năm 2016, Trịnh Đan Ny trở thành thành viên thế hệ thứ 6 của SNH48. Ngày 20 tháng 4, cô gia nhập Đội NIII của GNZ48.[1] Ngày 29 tháng 4, cô tham gia buổi ra mắt "Mặt trời của tôi" và chính thức xuất hiện với tư cách là thành viên của GNZ48.[2] Ngày 30 tháng 7, cô tham gia Vòng chung kết mức độ phổ biến hàng năm của thần tượng "Fly Together" cùng SNH48 và giành vị trí thứ 4 trong GNZ48.[6] Ngày 26 tháng 8, cô tham gia đêm nhạc "Nhạc tình chắp cánh" GNZ48 Dream Set Sail SHOWCASE.[7] Ngày 3 tháng 9, cô tham gia Lễ hội âm nhạc Sydney cùng GNZ48.[8] Ngày 7 tháng 9, cô cùng GNZ48 phát hành đĩa mở rộng đầu tiên "You Don't Know Me". Ngày 12 tháng 9, MV ca khúc chủ đề You Don't Know Me nằm trong đĩa mở rộng cùng tên đã được tung ra.[9] Ngày 5 tháng 11, cô tham gia SNH48 2nd Annual Fashion Awards.[10] Ngày 10 tháng 12, GNZ48 giành được Giải thưởng Nhóm tiên phong mới hàng năm "Danh sách tiên phong âm nhạc" và Giải thưởng Nhóm tiên phong trực tuyến được yêu thích nhất hàng năm.[11]
Ngày 7 tháng 1 năm 2017, cô tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 3 của SNH48 GROUP và bài hát "Pure Emotion" đã giành được vị trí thứ 17.[12] Ngày 20 tháng 1, cô cùng GNZ48 phát hành EP thứ hai "BOOM! BOOM! BOOM!", đồng thời xuất hiện trong MV của bài hát chủ đề "Happy New Year" cho năm mới.[13] Ngày 5 tháng 4, cô phát hành EP kỷ niệm đầu tiên "I.F" cùng với GNZ48, cô đóng vai chính trong MV ca khúc chủ đề "Dấu chân bồ công anh".[14] Ngày 19 tháng 5, cô phát hành EP độc quyền "Summer Pirates" cho tổng tuyển cử lần thứ 4 với SNH48 GROUP, và xuất hiện trong MV của bài hát.[15] Ngày 29 tháng 7, cô tham gia chung kết thường niên lần thứ 4 về độ nổi tiếng của thần tượng "My Heart Soars" của SNH48 GROUP, và giành hạng 45 toàn đoàn và top3 GNZ48.[3] Ngày 21 tháng 9, cô cùng GNZ48 phát hành EP thứ 4 "SAY NO", đồng thời đảm nhận vai chính trong MV "Ngốc nghếch".[16] Ngày 27 tháng 10, MV cho đĩa đơn báo cáo "Cậu và tôi trong ký ức" của nhóm ước mơ tổng tuyển cử lần thứ 4 SNH48 tham gia quay phim được phát hành.[17] Ngày 18 tháng 11, cô tham gia Giải thưởng Thời trang Thường niên lần thứ 3 của SNH48 GROUP.[18] Ngày 1 tháng 12, GNZ48 đã giành được giải Nhóm nhạc được yêu thích nhất trên Bảng xếp hạng bài hát tiếng Quảng Đông lần thứ 4.[19] Ngày 9 tháng 12, cô tham gia show thực tế về ẩm thực ngoài trời "Phong Vị", trong chương trình cô đảm nhận vai trò giám khảo nếm thức ăn.[20]
Ngày 3 tháng 2 năm 2018, tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 4 của SNH48 GROUP với bài hát "Quả chuối ngây ngô" cùng Trần Kha và đã giành vị trí thứ 3.[21] Ngày 8 tháng 5, bộ phim Ancient detective do cô tham gia đã được công chiếu.[22] Ngày 17 tháng 5, SNH48 GROUP đã phát hành EP độc quyền "Quy luật rừng xanh" cho tổng tuyển cử lần thứ 5. Ngày 29 tháng 6, MV đĩa đơn "Never Say Never" của GNZ48 được phát hành.[23] Ngày 8 tháng 7, cô tham gia chương trình biểu diễn khởi động "Dream Studio" cho tổng tuyển cử lần thứ 5 của SNH48, và biểu diễn vũ đạo của ca khúc "The Boys".[24] Ngày 28 tháng 7, cô tham gia chung kết Moving Forward của SNH48 GROUP về mức độ nổi tiếng hàng năm của nhóm thần tượng lần thứ 5, và giành được hạng 18 trong toàn đoàn và top2 GNZ48.[4] Ngày 25 tháng 10, MV báo cáo tổng tuyển cử lần thứ 5 của SNH48 "Chung vô diễm" được phát hành.[25] Ngày 27 tháng 10, cô tham gia Giải thưởng Thời trang Thường niên lần thứ 4 của SNH48 GROUP.[26] Ngày 14 tháng 11, cô đến Macau cùng GNZ48 để tham gia lễ trao giải Global Chinese Golden Melody Awards 2018.[27] Ngày 20 tháng 12, cô phát hành đĩa đơn năm mới "Now and Forever" cùng SNH48 GROUP.[28]
Ngày 19 tháng 1 năm 2019, cô tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 5 của SNH48 GROUP, cô cùng Trần Kha biểu diễn hai ca khúc "Dấu chân bồ công anh" và "Điệu tango lặng im", hai người giành được vị trí 25 trong nhóm Ngôi Sao và vị trí thứ 2 trong nhóm Hạo Nguyệt, bài hát "Điện thoại thủy tinh của lọ lem" được cô thể hiện cùng Phí Thấm Nguyên giành được hạng 9 trong nhóm Ngôi Sao và bài hát "Không buông tay" trình diễn cùng Đội NIII của GNZ48 giành được vị trí 2 trong nhóm Ngôi Sao.[29] Ngày 29 tháng 4, MV đĩa đơn kỷ niệm 3 năm thành lập GNZ48 "HERO" được phát hành.[30] Ngày 24 tháng 5, MV của đĩa đơn mùa hè "Giấc mơ mùa hè năm ấy" của SNH48 được phát hành.[31] Ngày 27 tháng 7, cô tham gia tổng tuyển cử lần thứ 6 của SNH48 GROUP "Hành trình mới", cô giành được vị trí thứ 19 toàn đoàn và top 5 GNZ48.[5] Ngày 22 tháng 10, MV đĩa đơn bào cáo "Brave or not" của nhóm Cao Phi trong lần tổng tuyển cử thứ 6 của SNH48 được phát hành.[32] Ngày 21 tháng 12, cô tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 6 của SNH48 GROUP, ca khúc tham dự "Thô tâm nữ hài" giành được vị trí thứ 25 trong nhóm Lưu Huỳnh, và bài hát "Nhất thể đồng tâm" được Trịnh Đan Ny và Trần Kha cùng nhau trình diễn giành được vị trí thứ 4 trong nhóm Vân Khả.[33]
Ngày 29 tháng 5 năm 2020, cô cùng 15 thành viên của SNH48 GROUP tham gia chương trình thi đấu giữa các nhóm nhạc Chúng ta nhiệt huyết.[34] Ngày 15 tháng 6, MV đĩa đơn "Trời trong rồi" cho tổng tuyển cử lần thứ 7 của SNH48 được phát hành.[35] Ngày 15 tháng 8, cô tham gia tổng tuyển cử Sáng tạo thanh xuân nhiệt huyết của SNH48 GROUP, cô giành được vị trí thứ 15 toàn đoàn và top2 GNZ48.[36] Ngày 21 tháng 10, bộ phim truyền hình Như Ý Phương Phi có sự góp mặt của cô được phát sóng.[37] Ngày 23 tháng 10, MV đĩa đơn "Biệt lai vô dạng" của SNH48 được phát hành.[38] Ngày 25 tháng 12, MV đĩa đơn "This Moment of the New Year" hát cùng gia đình Siba được phát hành.[39]
Ngày 16 tháng 1 năm 2021, cô tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 7 của SNH48 GROUP, ca khúc cô thể "Cuộc gọi nhỡ" cô thể hiện cùng Vương Tiểu Gia đã giành vị trí thứ 25 và bài hát "Ái vị ương" của cô cùng Trần Kha đã giành giải kim khúc hàng năm.[40] Ngày 9 tháng 2, cô cùng GNZ48 tham gia Gala lễ hội mùa xuân Trùng Khánh 2021, biểu diễn ca khúc "Thanh xuân bất bại".[41] Ngày 7 tháng 8, cô tham gia tổng tuyển cử 48 khả năng của thế giới của SNH48 GROUP, cô giành được vị trí thứ 17 toàn đoàn và top 5 GNZ48.[42]
Ngày 8 tháng 1 năm 2022, cô tham gia Annual Golden Melody Awards BEST 50 lần thứ 8 của SNH48 GROUP, cô cùng Trần Kha trình diễn ca khúc "Look Out (Tần số)", bài hát giành được vị trí thứ 7 trong Danh sách bài hát nổi bật của nhóm Diệu Dương.[43] Ngày 29 tháng 7, đợt đầu tiên của Hướng Tiền Trùng được thông báo, Trịnh Đan Ny sẽ tham gia. Ngày 20 tháng 8, trong đợt tổng tuyển cử thứ 9 của SNH48 GROUP cô đã giành được vị trí thứ 6 toàn đoàn.[44]
Ngày 15 tháng 1 năm 2023, nhóm của cô đã tham gia Kỳ ngộ tân niên dạ của Truyền hình vệ tinh Hà Nam, cả nhóm trình diễn ca khúc "Thực dục tân niên", và điệu nhảy chủ đề năm mới "Thỏ vũ tân niên".[45][46] Ngày 5 tháng 8, trong đợt tổng tuyển cử lần thứ 10 của SNH48 GROUP cô đã giành vị trí thứ 5 toàn đoàn và top 1 GNZ48.
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
GNZ48 EP[sửa | sửa mã nguồn]
# | Tựa đề | Bài hát | Tư cách | MV | Ghi chú |
1 | 《YOU DON'T KNOW ME》 | YOU DON'T KNOW ME | ★ | ||
Tương lai gần | Đội NIII | ||||
Tôi như vậy | Đội NIII | ||||
2 | 《BOOM! BOOM! BOOM!》 | Chúc mừng năm mới | ★ | ||
Thanh xuân bất bại | Đội NIII | ||||
Về nhà | TOP7 GNZ48 | ||||
3 | 《I.F》 | Dấu chân bồ công anh | ★ | ||
Ước định hoa hướng dương | Đội NIII | ||||
4 | 《SAY NO》 | SAY NO | ★ | ||
Chính là bây giờ | Đội NIII | Center | |||
Ngốc nghếch | Nhóm CP chính thức | ★ | CP cùng Trần Kha | ||
5 | 《Điềm mật thịnh điển》 | Không gặp không về | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ★ | |
6 | 《Giữ chặt》 | Giữ chặt | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ||
7 | 《NOW AND FOREVER》 | Brave Heart | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ||
8 | 《HERO》 | HERO | ★ |
SNH48 EP[sửa | sửa mã nguồn]
# | Tựa đề | Bài hát | Tư cách | MV | Ghi chú |
13 | 《Áo choàng công chúa》 | Giấc mơ vụt tắt | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ||
---|---|---|---|---|---|
16 | 《Summer Pirates》 | Summer Pirates | ★ | Lần đầu vào nhóm tuyển chọn SNH48 | |
Bản hòa tấu mùa hè | Đội NIII | ||||
17 | 《Dawn in Naples》 | Cậu và tôi trong ký ức | Nhóm Ước Mơ
(TOP48) |
★ | |
20 | 《Quy luật rừng xanh》 | Never Say Never | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ★ | |
21 | 《Endless Story》 | Chung vô diễm | Nhóm Cao Phi
(TOP32) |
★ | |
22 | 《Now and Forever》 | Now and Forever | ★ | ||
24 | 《Giấc mơ mùa hè năm ấy》 | Giấc mơ mùa hè năm ấy | ★ | ||
Đừng sợ | Nhóm tuyển chọn GNZ48 | ||||
25 | 《Bài hát của thời gian》 | Brave or not | Nhóm Cao Phi
(TOP32) |
★ | |
27 | 《Trời trong rồi》 | Trời trong rồi | ★ | ||
28 | 《Bộ ba tăng trưởng F.L.Y》 | Biệt lai vô dạng (YOUNG) | Nhóm Tinh Quang
(TOP16) |
★ | Lần đầu tiên lọt vào nhóm tuyển chọn cuối cùng |
30 | 《Hoa nhung》 | Hư cấu giả | Nhóm Cao Phi
(TOP32) |
★ | Center |
31 | 《Hải sa》 | Hải sa | Nhóm tuyển chọn | ★ | |
Chi lưu | Nhóm tuyển chọn | ||||
32 | 《Silk Road》 | Silk Road | Nhóm Tinh Quang
(TOP16) |
★ | |
33 | 《Lovely Echo》 | Lovely Echo | Nhóm tuyển chọn | ★ | |
34 | 《NUMBER ONE》 | NUMBER ONE | Nhóm Tinh Quang
(TOP16) |
★ |
Bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]
SNH48 Group[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành | Tựa đề bài hát | Tư cách | MV | Ghi chú |
29 tháng 4 năm 2017 | 《N3ver Give Up》 | Đội NIII | Bản tiếng Quảng Đông | |
23 tháng 11 năm 2017 | 《Chúng ta đều như nhau》 | ★ | Center | |
4 tháng 2 năm 2019 | 《Mơ ước nở rộ》 | GNZ48 TOP16 | ★ | |
22 tháng 12 năm 2022 | 《Khoảnh khắc năm mới (Phiên bản gia đình Siba)》 | SNH48 Group | ★ |
Ca khúc biểu diễn trong "Chúng ta nhiệt huyết"[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát sóng | Tựa đề bài hát | Ca sĩ gốc | Ghi chú |
29 tháng 5 năm 2020 | 《Bạn muốn nhảy không》 | Tân Khố Tử | |
5 tháng 6 năm 2020 | 《Nhĩ hảo độc》 | Trương Học Hữu | |
12 tháng 6 năm 2020 | 《Mộng bất lạc vũ lâm》 | Trương Nghệ Hưng | |
19 tháng 6 năm 2020 | 《Sát phá lang》 | JS | |
26 tháng 6 năm 2020 | 《Nghệ thuật gia vĩ đại》 | Thái Y Lâm | |
3 tháng 7 năm 2020 | 《Never Surrender》 | R1SE | |
10 tháng 7 năm 2020 | 《Y'all don't touch it》 | R1SE&SNH48 | Bài hát gốc |
10 tháng 7 năm 2020 | 《Vũ khúc hoa viên》 | SNH48 | |
24 tháng 7 năm 2020 | 《Áng thơ của ma nữ》 | SNH48 | Encore |
Trình diễn sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề | Tên bài hát | Ghi chú |
Công diễn "Mặt trời của tôi" giai đoạn 1 của Đội NIII GNZ48 | Hoa hướng dương | Center
Cùng Phùng Gia Hy, Tôn Hinh, Tả Tịnh Viện |
Công diễn "Người đầu tiên" giai đoạn 2 của Đội NIII GNZ48 | Trên dưới trái phải | Center
Cùng Trần Tuệ Tịnh, Trần Hân Dư, Tiển Sân Nam |
Công diễn "Fiona.N" giai đoạn 3 của Đội NIII GNZ48 | Âm thầm quan sát | Center
Cùng Trần Nam Thiến, Tiển Sân Nam, Tiêu Văn Linh, Hùng Tâm Dao |
Phốc thông phốc thông | Solo | |
Công diễn RESTART "Fiona.N" giai đoạn 3 của Đội NIII GNZ48 | Dùng thanh âm của tôi | Center
Cùng Lô Tĩnh, Tằng Giai |
Trình diễn hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề | Ngày | Tên bài hát | Ghi chú |
2016 | |||
---|---|---|---|
Hòa nhạc giới thiệu "Love Music, Wing Up" GNZ48 Dream Set sail Showcase | 26 tháng 8 | Yêu đến mệt mỏi | Center
Cùng Tả Gia Hân, Châu Thiến Ngọc |
2017 | |||
SNH48 3rd Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 7 tháng 1 | Chủ nghĩa thanh khiết | Cùng Trần Mỹ Quân, Chu Di |
2018 | |||
SNH48 4th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 3 tháng 2 | Quả chuối ngây ngô | Cùng Trần Kha |
GNZ48 TOP16 PVC Sisters Love Tour Thâm Quyến | 6 tháng 10 | Hàn dạ | Cùng Tiêu Văn Linh |
2019 | |||
SNH48 5th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 19 tháng 1 | Dandelion Footprints | Cùng Trần Kha |
Điện thoại thủy tinh của lọ lem | Cùng Phí Thấm Nguyên | ||
Điệu tango lặng im | Cùng Trần Kha | ||
SNH48 6th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 21 tháng 12 | Thô tâm nữ hài | Center
Cùng Trương Hoài Cẩn, Tôn Trân Ny |
Nhất thể đồng tâm | Hạng 2
Cùng Trần Kha | ||
2021 | |||
SNH48 7th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 16 tháng 1 | Cuộc gọi nhỡ | Hạng 1
Cùng Vương Hiểu Giai |
Ái vị ương | Hạng 2
Cùng Trần Kha | ||
2023 | |||
SNH48 9th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 25 tháng 2 | Scream Out | Cùng Viên Nhất Kỳ, Dương Băng Di, Lý Giai Ân |
2024 | |||
SNH48 10th Annual Golden Melody Awards BEST 50 | 13 tháng 1 | Điệu Tango Lặng Im | Cùng Tống Hân Nhiễm |
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Tựa đề gốc | Vai | Ghi chú |
2018 | Ancient detective | 狄大人驾到 | Tina | Vai phụ |
Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa đề | Kênh | Vai | Ghi chú |
2020 | Như Ý Phương Phi | iQIYI | Lan Hương | Vai phụ |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b “GNZ48成员介绍 - 郑丹妮 SNH48中国官方网站” (bằng tiếng Trung).
- ^ a b “SNH48姐妹团BEJ48&GNZ48首发 开启新纪元 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b “SNH48 GROUP第四届总决选 GNZ48进圈人数分团第一 搜狐音乐”. Sohu (bằng tiếng Trung). 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “SNH48 GROUP第五届偶像年度人气总决选启动 中国新闻网”. China News (bằng tiếng Trung). 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “李艺彤蝉联总决选第一将单飞 竞争对手黄婷婷退赛 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48第三届年度总选落幕 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 31 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “爱音乐布局粉丝经济 携GNZ48成功举行首唱 人民网” (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “在野全力呈现雪梨音乐节 首次登上万人场馆 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “天团GNZ48推出《你所不知道的我》MV 引发转发潮 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 14 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48第二届年度风尚大赏圆满落幕 腾讯时尚” (bằng tiếng Trung). 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “GNZ48音乐先锋榜斩获大奖 遭跨年晚会疯抢 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 14 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48第三届金曲大赏圆满落幕 年度璀璨盛会 环球网”. Thời báo Hoàn Cầu (bằng tiếng Trung). 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “人气偶像天团GNZ48推出MV《新年好》 情暖万家 千龙网”. Qianlong (bằng tiếng Trung). 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “GNZ48出道一周年庆典活动 与粉丝互动嗨翻全场 腾讯娱乐”. QQ (bằng tiếng Trung). 3 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP总决选全面启动 EP5分钟卖出10万张 腾讯娱乐”. QQ (bằng tiếng Trung). 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “缺少这5个字母,就别想实现梦想! 腾讯娱乐”. QQ (bằng tiếng Trung). 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP TOP48《记忆中的你我》MV首发 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “第三届SNH48年度风尚大赏戴萌夺冠 胡兵任评委 腾讯娱乐”. QQ (bằng tiếng Trung). 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “粤语歌曲排行榜颁奖礼举行 星光熠熠打造音乐之夜 新浪广东”. Sina (bằng tiếng Trung). 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “《锋味》谢霆锋江振诚过招 180道美食吃懵SNH48 新浪娱乐”. Sina (bằng tiếng Trung). 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP第四届年度金曲大赏收官 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “电影《狄大人驾到》SNH48陆婷挑战警探 打戏不断 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “有颜又努力的正能量代表 GNZ48《决不言败》MV火爆来袭 凤凰网音乐”. Phoenix (bằng tiếng Trung). 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “《梦想演播厅》第2018-07-08期 爱奇艺”. iQIYI (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP发布单曲《终无艳》MV 凤凰网音乐”. Phoenix (bằng tiếng Trung). 25 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP×MINA第四届年度风尚大赏圆满落幕 环球网”. Global Times (bằng tiếng Trung). 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2018全球华语金曲奖完整提名 火箭少女101成名单亮点 搜狐财经”. Sohu. 2 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP集结送祝福 《此刻到永远》共迎2019甜蜜新年 千龙网娱乐”. Qianlong. 21 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “SNH48 GROUP第五届年度金曲大赏落幕 《就差一点点》夺冠 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “GNZ48《HERO》MV发布 呼吁勇敢对抗校园暴力 网易娱乐”. Netease News (bằng tiếng Trung). 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48《那年夏天的梦》MV首发 少女海岛清凉出击 环球网”. Baidu (bằng tiếng Trung). 24 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP第六届年度总决选TOP32汇报MV《勇不勇敢》暖心上线 SNH48官网”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP 第六届年度金曲大赏落幕 陆婷、冯薪朵《Hold Me Tight》斩获年度金曲 Team NII《花之祭》荣膺年度荣耀队歌 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
- ^ “《炙热的我们》首播!SNH48 GROUP为粉丝逆应援 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “SNH48《天晴了》MV发布,"一镜到底"阐释青春成长 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “SNH48 GROUP第七届总决选收官 GNZ48 16人进圈刷新姐妹团进圈人数新高! SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 16 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
- ^ “《如意芳霏》开播 品质团队打造优质剧集 中国青年网”. Baidu (bằng tiếng Trung). 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48《别来无恙》 MV 网易云音乐”. NetEase Cloud Music (bằng tiếng Trung). 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2020.
- ^ “SNH48 FAMILY GROUP新年单曲《新年这一刻》MV上线 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP 第七届年度金曲大赏落幕 陈珂、郑丹妮《爱未央》斩获第一 SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “2021重庆春晚|360度全方位打探,今年的春晚不一般! 腾讯网”. QQ (bằng tiếng Trung). 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP第八届总决选收官 左婧媛创历史蝉联GNZ48第一! SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
- ^ “SNH48 GROUP第八届金曲大赏落幕,蒋芸王晓佳《渊》问鼎年度金曲 大型青春女团SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
- ^ “郑丹妮 大型青春女团SNH48 GROUP官方网站”. SNH48 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
- ^ “#奇遇新年夜全阵容官宣# 河南卫视”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 10 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- ^ “#奇遇新年夜今晚开播# 河南卫视”. Sina Weibo (bằng tiếng Trung). 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trịnh Đan Ny trên Sina Weibo
- Trịnh Đan Ny trên Instagram
- Trịnh Đan Ny trên Douban