Bước tới nội dung

Từ Trung Ba

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Từ Trung Ba
徐忠波
Chức vụ
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 2020 – 31 tháng 7 năm 2023
3 năm, 30 ngày
Chủ tịch Quân ủyTập Cận Bình
Tiền nhiệmVương Gia Thắng
Kế nhiệmTừ Tây Thịnh
Nhiệm kỳ4 tháng 10 năm 2017 – nay
7 năm, 16 ngày
Dự khuyết khóa XIX
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 10, 1960 (64 tuổi)
Nhũ Sơn, Uy Hải, Sơn Đông, Trung Quốc
Nghề nghiệpSĩ quan Quân đội
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Phục vụ trong lực lượng vũ trang
Thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Phục vụ Trung Quốc
Năm tại ngũ1978–nay
Cấp bậc Thượng tướng
Chỉ huyTập đoàn quân 20 Lục quân Trung Quốc
Tập đoàn quân 54 Lục quân Trung Quốc
Lục quân Chiến khu Trung Bộ
Quân chủng Tên lửa Trung Quốc

Từ Trung Ba (tiếng Trung giản thể: 徐忠波, bính âm Hán ngữ: Xú Zhōng Bō, sinh tháng 10 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX. Ông từng là Chính ủy Quân chủng Tên lửa; Chính ủy Lực lượng Bảo đảm hậu cần Quân ủy Trung ương; Chính ủy Lục quân Chiến khu Trung Bộ; Chính ủy Tập đoàn quân 54 Lục quân Trung Quốc; Chính ủy Tập đoàn quân 20 Lục quân Trung Quốc.

Từ Trung Ba là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, có sự nghiệp đa phần công tác ở quân chủng Lục quân Trung Quốc trước khi được điều chuyển lãnh đạo Quân chủng Tên lửa Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Trung Ba sinh tháng 10 năm 1960 tại huyện Nhũ Sơn, nay là thành phố cấp huyện Nhũ Sơn, địa cấp thị Uy Hải, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Nhũ Sơn, theo học các khóa học quân sự tại trường quân sự trong những năm công tác, được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào năm 1982.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giai đoạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Trung Ba nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc vào tháng 3 năm 1978, là quân nhân ở lực lượng Lục quân Trung Quốc. Thời kỳ đầu, ông phụ trách là quân nhân đánh máy cho đơn vị, sau đó dần dần là đại đội trưởng, tiểu đoàn trưởng, rồi phó khoa trưởng, khoa trưởng cơ quan chính trị của lữ đoàn lục quân. Những năm 1995–2000, ông là phó xứ trưởng, xứ trưởng cơ quan chính trị của tập đoàn quân, rồi chủ nhiệm bộ chính trị của một sư đoàn lục quân. Tháng 12 năm 2003, ông nhậm chức Chính ủy Lữ đoàn Pháo binh 8 của Tập đoàn quân 26, nay là Tập đoàn quân 80 Lục quân Chiến khu Bắc Bộ, sau đó là Chính ủy Sư đoàn Tăng thiết giáp 8 từ tháng 9 năm 2007. Tháng 5 năm 2009, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Bộ Chính trị Tập đoàn quân 26,[3] được phong quân hàm Thiếu tướng Lục quân vào tháng 6 năm 2010. Sau đó, tháng 12 năm 2012, ông được thăng chức làm Chính ủy Tập đoàn quân 20.[4]

Vào tháng 10 năm 2014, trước thềm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 18 của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Từ Trung Ba được điều chuyển đến Tập đoàn quân 54 nhậm chức Chính ủy, nay là Tập đoàn quân 83 Lục quân Chiến khu Trung Bộ. Tháng 2 năm 2016, ông được điều tới Chiến khu Tây Bộ, nhậm chức Chính ủy Lục quân của chiến khu này, rồi được phong quân hàm Trung tướng Lục quân vào tháng 7 năm 2017.[5][6]

Trung ương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19,[7][8] rồi sau đó được điều về trung ương, là Chính ủy Lực lượng Bảo đảm hậu cần Quân ủy Trung ương. Tháng 7 năm 2020, Quân ủy Trung ương quyết định bổ nhiệm ông làm Chính ủy Quân chủng Tên lửa Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, và ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng vào ngày 29 tháng 7 cùng năm tại tòa nhà Bát Nhất, trụ sở quân đội Trung Quốc.[9][10] Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[11][12] Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[13][14][15] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[16][17] Tháng 7 năm 2023, ông được miễn nhiệm vị trí Chính ủy Quân chủng Tên lửa cùng Thượng tướng, Tư lệnh Lý Ngọc Siêu trong giai đoạn điều tra tội tham nhũng và bí mật quân sự ở lực lượng này.[18]

Lịch sử thụ phong quân hàm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm thụ phong 2010 2017 2020
Quân hàm
Cấp bậc Thiếu tướng Trung tướng Thượng tướng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “徐忠波升任西部战区陆军政委”. 财新网. 2 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ “【创刊号】讴歌新时代 筑梦新联勤”. 联勤集结号(中央军委联勤保障部队官微). 19 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ “大学参军热 十三万大学生进军营带来新课题”. 新华网. 2 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “第54集团军原政委徐忠波少将调任解放军西部战区陆军政委”. 澎湃新闻. 2 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “候补中委、西部战区陆军原政委徐忠波中将已履新联勤保障部队”. 澎湃新闻. 7 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “廖可铎、何卫东、徐忠波、李桥铭、王建武、王春宁晋升中将”. 澎湃新闻. 4 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺-新华网”. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ “中央軍委舉行晉升上將軍銜儀式 習近平頒發命令狀並向晉銜的軍官表示祝賀”. 中华人民共和国国防部. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. ngày 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 新华网. “中央军委举行晋升上将军衔仪式 习近平颁发命令状并向晋衔的军官表示祝贺”. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ quân sự
Tiền vị:
Vương Gia Thắng
Chính ủy Quân chủng Tên lửa
2020—nay
Đương nhiệm
Chức vụ mới Chính ủy Lực lượng hậu cần Quân ủy
2017—2020
Kế vị:
Vương Văn Toàn
Chính ủy Lục quân Tây Bộ
2016—2017
Kế vị:
Từ Đức Thanh
Tiền vị:
Từ Viễn Lâm
Chính ủy Tập đoàn quân 54
2014—2016
Kế vị:
Cao Vĩ
Tiền vị:
Dương Ngọc Văn
Chính ủy Tập đoàn quân 20
2012—2014
Kế vị:
Tiết Quân