Bước tới nội dung

U-51 (tàu ngầm Đức) (1938)

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-51
Đặt hàng 21 tháng 11, 1936
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 586
Đặt lườn 26 tháng 2, 1937
Hạ thủy 11 tháng 6, 1938
Nhập biên chế 6 tháng 8, 1938
Tình trạng Bị tàu ngầm Anh HMS Cachalot đánh chìm tại vịnh Biscay, 20 tháng 8, 1940[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 05 671
Chỉ huy:
  • Đại úy Ernst-Günther Heinicke
  • 6 tháng 8, 1938 – tháng 8, 1939
  • Đại úy Dietrich Knorr
  • 15 tháng 1 – 20 tháng 8, 1940
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 17 tháng 1 – 8 tháng 2, 1940
  • 2: 11 tháng 3 – 22 tháng 4, 1940
  • 3: 6 tháng 6 – 5 tháng 7, 1940
  • 4: 9 – 20 tháng 8, 1940
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (26.296 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (4.724 GRT)

U-51 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra và đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 26.296 GRT cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng 7.424 GRT. U-51 bị tàu ngầm Anh HMS Cachalot đánh chìm tại vịnh Biscay vào ngày 20 tháng 8, 1940.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-51 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 26 tháng 2, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 6, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 6 tháng 8, 1938[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Ernst-Günther Heinicke.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư - Bị mất[sửa | sửa mã nguồn]

U-51 khởi hành từ Kiel vào ngày 9 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Nó đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Sylviafield vào ngày 15 tháng 8 ở vị trí khoảng 190 nmi (350 km) về phía Tây Bắc Rockall. 36 người sống sót được các tàu đánh cá RubensNewland cứu vớt.[5]

Đến ngày 20 tháng 8, U-51 trúng một quả ngư lôi phóng từ tàu ngầm Anh HMS Cachalot, và đắm trong vịnh Biscay về phía Tây Saint-Nazaire, tại tọa độ 47°06′B 04°51′T / 47,1°B 4,85°T / 47.100; -4.850. Toàn bộ 43 thành viên thủy thủ đoàn đều đã tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-51 từng tham gia hai bầy sói

  • Prien (12 – 17 tháng 6, 1940)

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-48 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 19.313 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
22 tháng 1, 1940 Gothia  Sweden 1.640 Bị đánh chìm
29 tháng 1, 1940 Eika  Norway 1.503 Bị đánh chìm
25 tháng 6, 1940 Saranac  United Kingdom 12.049 Bị đánh chìm
25 tháng 6, 1940 Windsorwood  United Kingdom 5.395 Bị đánh chìm
29 tháng 6, 1940 HMS Edgehill  Hải quân Hoàng gia Anh 4.724 Bị đánh chìm
15 tháng 8, 1940 Sylviafield  United Kingdom 5.709 Bị đánh chìm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-51”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-51”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-51”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-51”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 51”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.