Bước tới nội dung

U-29 (tàu ngầm Đức) (1936)

Tàu ngầm chị em U-33, một chiếc U-boat Type VIIA tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-29
Đặt hàng 1 tháng 4, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Kinh phí 4.189.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 910 [1]
Đặt lườn 2 tháng 1, 1936 [1]
Hạ thủy 29 tháng 8, 1936 [1]
Nhập biên chế 16 tháng 11, 1936 [1]
Xuất biên chế 17 tháng 4, 1944 [1]
Số phận Bị đánh đắm tại vịnh Kupfermühlen, Flensburg, 5 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 10 220
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinz Fischer
  • 16 tháng 11, 1936 – 31 tháng 10, 1938
  • Trung úy Georg-Heinz Michel
  • 1 tháng 11, 1938 – 3 tháng 4, 1939
  • Đại úy Otto Schuhart
  • 4 tháng 4, 1939 – 2 tháng 1, 1941
  • Trung úy Georg Lassen
  • 3 tháng 1, – 14 tháng 9, 1941
  • Trung úy Heinrich Hasenschar
  • 15 tháng 9, 1941 – 5 tháng 5, 1942
  • Trung úy Karl-Heinz Marbach
  • 6 tháng 5, – 30 tháng 6, 1942
  • Trung úy Rudolf Zorn
  • 15 tháng 11, 1942 – 20 tháng 8, 1943
  • Thiếu úy / Trung úy Eduard Aust
  • 21 tháng 8, – 2 tháng 11, 1943
  • Trung úy Ulrich-Philipp Graf
  • 3 tháng 11, 1943 – 17 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 26 tháng 9, 1939
  • 2: 14 tháng 11 – 16 tháng 12, 1939
  • 3: 6–7 tháng 2 & 11 tháng 2–12 tháng 3 & 17–23 tháng 4, 1940
  • 4: 27 tháng 4 – 4 tháng 5, 1940
  • 5: 27 tháng 5–11 tháng 7 & 2 – 5 tháng 9, 1940
  • 6: 11 tháng 9 – 1 tháng 10, 1940
  • 7: 26 tháng 10 – 3 tháng 12, 1940
Chiến thắng:
  • 12 tàu buôn bị đánh chìm
    (67.277 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (22.500 tấn)

U-29 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện bảy chuyến tuần tra trong chiến tranh, với thành tích nổi bật đã đánh chìm tàu sân bay Anh HMS Courageous, cùng 12 tàu buôn khác với tổng tải trọng 67.277 gross register tons (GRT).[1] Sau chuyến tuần tra cuối cùng vào tháng 12, 1940, U-29 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện cho các thủy thủ đoàn U-boat tương lai.[1] Nó xuất biên chế vào tháng 4, 1944, và cuối cùng bị đánh đắm tại Flensburg trong kế hoạch Regenbogen vào tháng 5, 1945.[1]

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-27 được đặt hàng vào ngày 1 tháng 4, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng AG Weser tại Bremen vào ngày 2 tháng 1, 1936,[1] hạ thủy vào ngày 29 tháng 8, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 10 tháng 11, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinz Fischer.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu sân bay HMS Courageous đang đắm sau khi trúng ngư lôi phóng bởi U-29

Vào lúc xung đột kết thúc, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-29 bị đánh đắm trong vịnh Kupfermühle về phía Đông Flensburg vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Xác tàu đắm vẫn ở tại chỗ tính đến năm 1993.[6]

Các "Bầy sói" từng tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-29 từng tham gia "Bầy sói":

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-28 đã đánh chìm một tàu chiến phụ trợ cùng mười hai tàu buôn đối phương có tổng tải trọng 56.272 GRT. Nó cũng gây hư hại cho hai tàu buôn khác có tổng tải trọng 10.067 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
8 tháng 9, 1939 Regent Tiger  United Kingdom 10.176 Bị đánh chìm
13 tháng 9, 1939 Neptunia  United Kingdom 798 Bị đánh chìm
14 tháng 9, 1939 British Influence  United Kingdom 8.431 Bị đánh chìm
17 tháng 9, 1939 HMS Courageous  Hải quân Hoàng gia Anh 22.500 Bị đánh chìm
3 tháng 3, 1940 Cato  United Kingdom 710 Bị đánh chìm (mìn)
4 tháng 3, 1940 Pacific Reliance  United Kingdom 6.717 Bị đánh chìm
4 tháng 3, 1940 Thurston  United Kingdom 3.072 Bị đánh chìm
16 tháng 3, 1940 Slava  Yugoslavia 4.512 Bị đánh chìm (mìn)
26 tháng 6, 1940 Dimitris  Greece 5.254 Bị đánh chìm
1 tháng 7, 1940 Adamastos  Greece 7.466 Bị đánh chìm
2 tháng 7, 1940 Athellaird  United Kingdom 8.999 Bị đánh chìm
2 tháng 7, 1940 Santa Margarita  Panama 4.919 Bị đánh chìm
25 tháng 9, 1940 Eurymedon  United Kingdom 6.223 Bị đánh chìm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Helgason, Guðmundur. “U-29”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-29”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 39–40.
  6. ^ Neistlé 2014, tr. 31.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-29”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]