U-73 (tàu ngầm Đức) (1940)
Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-73 |
Đặt hàng | 2 tháng 6, 1938 |
Xưởng đóng tàu | Vegesacker Werft, Bremen-Vegesack |
Kinh phí | 4.760.000 Reichsmark [1] |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 1 |
Đặt lườn | 5 tháng 11, 1939 |
Hạ thủy | 27 tháng 7, 1940 [1] |
Nhập biên chế | 30 tháng 9, 1940 [1] |
Tình trạng | Bị các tàu khu trục Hoa Kỳ USS Woolsey và Trippe đánh chìm phía Bắc Oran, 16 tháng 12, 1943[2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 09 142 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-73 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tổng cộng mười lăm chuyến tuần tra, đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.945 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-73 bị các tàu khu trục Hoa Kỳ USS Woolsey và Trippe đánh chìm về phía Bắc Oran vào ngày 16 tháng 12, 1943.
Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]
Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[1]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[1]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. U-73 là một trong số ít tàu ngầm U-boat trang bị hệ thống radar FuMO 61, bố trí bên mạn phải của tháp chỉ huy. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[1]
Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]
U-73 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 6, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 5 tháng 11, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 7, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 9, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Helmut Rosenbaum.[2][5]
Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]
1943[sửa | sửa mã nguồn]
Chuyến tuần tra thứ mười lăm - Bị mất[sửa | sửa mã nguồn]
Xuất phát từ Toulon vào ngày 4 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ mười lăm tại Địa Trung Hải, U-73 phát hiện Đoàn tàu GUS-24 ngoài khơi Oran vào ngày 16 tháng 12, và đã phóng ngư lôi tấn công, gây hư hại cho chiếc tàu Liberty Hoa Kỳ SS John S. Copley (7.200 tấn).[6] Trong khi chiếc tàu Liberty lết trở về cảng, các tàu khu trục Hoa Kỳ USS Woolsey, Trippe và USS Edison rời Mers-el-Kebir để truy tìm tàu U-boat đối phương.[6] U-73 bị phát hiện qua sonar lúc 18 giờ 15 phút, trong khi máy dò âm của nó không nhận biết các tàu khu trục đối phương,[7] cho đến khi Woolsey thả mìn sâu tấn công ngay bên trên lúc 18 giờ 39 phút.[8] Nước tràn vào tàu qua ống ngư lôi phía mũi và qua van làm mát động cơ diesel.[8] Nước được bơm ra khỏi các thùng dằn vì tốc độ nước tràn vào vượt quá khả năng các máy bơm.[8] U-73 trồi lên mặt biển trong bóng tối lúc 19 giờ 27 phút,[8] và nhanh chóng bị đối phương phát hiện qua radar, và bị chiếu sáng bằng đèn pha.[9] Sau cuộc chạm trán ngắn với các đối thủ, U-73 đắm phía đuôi tại tọa độ 36°7′B 0°50′T / 36,117°B 0,833°T. 34 thành viên thủy thủ đoàn U-73 sống sót được cứu vớt lúc 22 giờ 10 phút[8] và bị bắt làm tù binh chiến tranh, nhưng mười sáu người khác đã tử trận.[6] Bên phía Woolsey, ba thủy thủ bị thương bởi hỏa lực súng máy.[10]
"Bầy sói" tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
U-73 từng tham gia năm bầy sói
- West (19 tháng 5 – 6 tháng 6, 1941)
- Kurfürst (16 – 20 tháng 6, 1941)
- Grönland (12 – 27 tháng 8, 1941)
- Reissewolf (21 – 31 tháng 10, 1941)
- Wal (10 – 15 tháng 11, 1942)
Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]
U-73 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.945 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[11] |
---|---|---|---|---|
24 tháng 3, 1941 | Waynegate | United Kingdom | 4.260 | Bị đánh chìm |
3 tháng 4, 1941 | Alderpool | United Kingdom | 4.313 | Bị đánh chìm |
3 tháng 4, 1941 | British Viscount | United Kingdom | 6.895 | Bị đánh chìm |
3 tháng 4, 1941 | Indier | Belgium | 5.409 | Bị đánh chìm |
3 tháng 4, 1941 | Westpool | United Kingdom | 5.724 | Bị đánh chìm |
20 tháng 4, 1941 | Empire Endurance | United Kingdom | 8.570 | Bị đánh chìm |
20 tháng 4, 1941 | HMS ML 1003 | Hải quân Hoàng gia Anh | 46 | Bị đánh chìm |
20 tháng 4, 1941 | HMS ML 1037 | Hải quân Hoàng gia Anh | 46 | Bị đánh chìm |
11 tháng 8, 1942 | HMS Eagle | Hải quân Hoàng gia Anh | 22.600 | Bị đánh chìm |
14 tháng 11, 1942 | Lalande | United Kingdom | 7.453 | Bị hư hại |
1 tháng 1, 1943 | Arthur Middleton | United States | 7.176 | Bị đánh chìm |
1 tháng 1, 1943 | USS LCT-21 | Hải quân Hoa Kỳ | 255 | Bị đánh chìm |
21 tháng 6, 1943 | Brinkburn | United Kingdom | 1.598 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1943 | Abbeydale | United Kingdom | 8.299 | Bị hư hại |
16 tháng 12, 1943 | John S. Copley | United States | 7.176 | Bị hư hại |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 43–44.
- ^ a b c d e f g Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-73”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-73”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- ^ Lenton (1976), tr. 151.
- ^ a b c Blair (1998), tr. 457.
- ^ Sanders (1969), tr. 59.
- ^ a b c d e Sanders (1969), tr. 62.
- ^ Sanders (1969), tr. 61.
- ^ Sanders (1969), tr. 60.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-73”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Blair, Clay (1998). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1932-1945. ISBN 0679457429.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Lenton, H.T. (1976). German Warships of the Second World War. Arco Publishing Company. ISBN 0-668-04037-8.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sanders, Harry (tháng 1 năm 1969). “Night Fight Off Oran”. Proceedings. United States Naval Institute.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-73”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 73”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.