U-101 (tàu ngầm Đức) (1940)
Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-101 |
Đặt hàng | 15 tháng 12, 1937 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 595 |
Đặt lườn | 31 tháng 3, 1939 |
Hạ thủy | 13 tháng 1, 1940 |
Nhập biên chế | 11 tháng 3, 1940 |
Xuất biên chế | 22 tháng 10, 1943 |
Tình trạng | Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt, 3 tháng 5, 1945 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 15 344 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-101 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 111.673 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.190 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác. Sau chuyến tuần tra cuối cùng vào tháng 11, 1941, U-101 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Vào giai đoạn xung đột sắp kết thúc, nó bị máy bay của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt vào ngày 3 tháng 5, 1945.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-101 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 31 tháng 3, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 13 tháng 1, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 23 tháng 9, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Fritz Frauenheim.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1940
[sửa | sửa mã nguồn]1942 - 1945
[sửa | sửa mã nguồn]Sau chuyến tuần tra cuối cùng, U-101 được rút về để đảm nhiệm vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic. Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 26 vào ngày 1 tháng 3, 1942, chuyển sang Chi hạm đội U-boat 21 từ ngày 1 tháng 4, rồi sang Chi hạm đội U-boat 24 từ ngày 1 tháng 9, 1942.[1] U-101 được cho xuất biên chế vào ngày 22 tháng 10, 1943, và bị bỏ không tại Neustadt.[1] Khi cuộc xung đột đi vào giai đoạn kết thúc, chiếc tàu ngầm bị bốn máy bay tiêm kích Hawker Typhoon thuộc Liên đội 175 Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằng rocket vào ngày 3 tháng 5, 1945, và bị đánh chìm tại tọa độ 54°07′B 10°50′Đ / 54,117°B 10,833°Đ.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau đó.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-101 từng tham gia bốn bầy sói:
- Rösing (12 – 15 tháng 6, 1940)
- West (2 – 20 tháng 6, 1941)
- Grönland (12 – 27 tháng 8, 1941)
- Reissewolf (21 – 29 tháng 10, 1941)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-101 đã đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 111.673 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.190 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[5] |
---|---|---|---|---|
26 tháng 5, 1940 | Stanhall | United Kingdom | 4.831 | Bị đánh chìm |
31 tháng 5, 1940 | Orangemoor | United Kingdom | 5.775 | Bị đánh chìm |
2 tháng 6, 1940 | Polycarp | United Kingdom | 3.577 | Bị đánh chìm |
11 tháng 6, 1940 | Mount Hymettus | Greece | 5.820 | Bị đánh chìm |
12 tháng 6, 1940 | Earlspark | United Kingdom | 5.250 | Bị đánh chìm |
14 tháng 6, 1940 | Antonis Georgandis | Greece | 3.557 | Bị đánh chìm |
16 tháng 6, 1940 | Wellington Star | United Kingdom | 13.212 | Bị đánh chìm |
19 tháng 8, 1940 | Ampleforth | United Kingdom | 4.576 | Bị đánh chìm |
28 tháng 8, 1940 | Elle | Finland | 3.868 | Bị đánh chìm |
1 tháng 9, 1940 | Efploia | Greece | 3.867 | Bị đánh chìm |
12 tháng 10, 1940 | Saint-Malo | Canada | 5.779 | Bị đánh chìm |
18 tháng 10, 1940 | Blairspey | United Kingdom | 4.155 | Bị hư hại |
18 tháng 10, 1940 | Creekirk | United Kingdom | 3.917 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Assyrian | United Kingdom | 2.962 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Soesterberg | Netherlands | 1.904 | Bị đánh chìm |
30 tháng 11, 1940 | Aracataca | United Kingdom | 5.378 | Bị đánh chìm |
1 tháng 12, 1940 | Appalachee | United Kingdom | 8.826 | Bị đánh chìm |
1 tháng 12, 1940 | Loch Ranza | United Kingdom | 4.958 | Bị hư hại |
2 tháng 12, 1940 | Kavak | United Kingdom | 2.782 | Bị đánh chìm |
2 tháng 12, 1940 | Lady Glanely | United Kingdom | 5.497 | Bị đánh chìm |
14 tháng 2, 1941 | Belcrest | United Kingdom | 4.517 | Bị đánh chìm |
17 tháng 2, 1941 | Gairsoppa | United Kingdom | 5.237 | Bị đánh chìm |
4 tháng 6, 1941 | Trecarrell | United Kingdom | 5.271 | Bị đánh chìm |
9 tháng 6, 1941 | Trevarrack | United Kingdom | 5.270 | Bị đánh chìm |
18 tháng 10, 1941 | HMS Broadwater | Hải quân Hoàng gia Anh | 1.190 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
- ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 101”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.