Bước tới nội dung

U-91 (tàu ngầm Đức) (1941)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-91
Đặt hàng 25 tháng 1, 1939
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Kinh phí 4.714.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 295
Đặt lườn 12 tháng 11, 1940
Hạ thủy 30 tháng 11, 1941
Nhập biên chế 28 tháng 1, 1942
Tình trạng

Bị các tàu frigate Anh đánh chìm tại Bắc Đại Tây Dương, 26 tháng 2, 1944

[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 08 626
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinz Walkerling
  • 28 tháng 1, 1942 – 19 tháng 4, 1943
  • Đại úy Heinz Hungerhausen
  • 20 tháng 4, 1943 – 26 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 tháng 8 – 6 tháng 10, 1942
  • 2: 1 tháng 11 – 26 tháng 12, 1942
  • 3: 11 tháng 2 – 29 tháng 3, 1943
  • 4: 29 tháng 4 – 7 tháng 6, 1943
  • 5: 21 tháng 9 – 22 tháng 11, 1943
  • 6: 25 tháng 1 – 26 tháng 2, 1944
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (26.194 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.375 tấn)

U-91 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 26.194 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.375 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Bắc Đại Tây Dương, U-91 bị các tàu frigate Anh HMS Affleck, HMS GoreHMS Gould đánh chìm về phía Tây Ireland vào ngày 26 tháng 2, 1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-91 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck vào ngày 12 tháng 11, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 11, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 1, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Heinz Walkerling.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-91 khởi hành từ căn cứ Brest, Pháp vào ngày 25 tháng 1, 1944 cho chuyến tuần tra thứ sáu, cũng là chuyến cuối cùng, tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[1][3] Trong chuyến tuần tra này U-91 hoạt động phối hợp cùng hai "Bầy sói": Hai 1 (từ ngày 17 đến ngày 22 tháng 2) và Preussen (từ ngày 22 đến ngày 26 tháng 2).[1]

Vào ngày 26 tháng 2, U-91 bị các tàu frigate Hải quân Hoàng gia Anh HMS Affleck, HMS GoreHMS Gould phát hiện và tấn công bằng mìn sâu.[1] Khi U-91 bị hư hại nên buộc phải trồi lên mặt nước và tìm cách húc vào HMS Affleck, nó tiếp tục bị tấn công bằng hải pháo, và đắm ở vị trí về phía Tây Ireland, tại tọa độ 49°45′B 26°20′T / 49,75°B 26,333°T / 49.750; -26.333.[1] 32 người trong số thành viên thủy thủ đoàn của U-91 đã tử trận, bao gồm Đại úy Heinz Hungershausen hạm trưởng; và 16 người sống sót bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-91 từng tham gia mười lăm bầy sói:

  • Vorwärts (25 tháng 8 - 26 tháng 9, 1942)
  • Natter (6 – 8 tháng 11, 1942)
  • Westwall (8 tháng 11 - 12 tháng 12, 1942)
  • Knappen (19 – 25 tháng 2, 1943)
  • Burggraf (4 – 5 tháng 3, 1943)
  • Raubgraf (7 – 17 tháng 3, 1943)
  • Không tên (5 – 10 tháng 5, 1943)
  • Lech (10 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 2 (15 – 26 tháng 5, 1943)
  • Rossbach (6 – 9 tháng 10, 1943)
  • Schlieffen (14 – 22 tháng 10, 1943)
  • Siegfried (22 – 27 tháng 10, 1943)
  • Igel 2 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 – 26 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-91 đã đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 26.194 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.375 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
14 tháng 9, 1942 HMCS Ottawa  Hải quân Hoàng gia Canada 1.375 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1942 New York  United Kingdom 4.989 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1943 Harry Luckenbach  United States 6.366 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1943 Irénée Du Pont  United States 6.125 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1943 Nariva  United Kingdom 8.714 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-91”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-91”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-91”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 105, 110, 111. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-91”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 91”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.