Bước tới nội dung

U-83 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-83
Đặt hàng 9 tháng 6, 1938
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Kinh phí 4.714.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 291
Đặt lườn 5 tháng 10, 1939
Hạ thủy 9 tháng 12, 1940
Nhập biên chế 8 tháng 2, 1941
Tình trạng Bị máy bay Hudson Anh đánh chìm tại Địa Trung Hải, 4 tháng 3, 1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [3]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 32 441
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans-Werner Kraus
  • 8 tháng 2, 1941 – 21 tháng 9, 1942
  • Đại úy Ulrich Wörisshoffer
  • 16 tháng 10, 1942 – 4 tháng 3, 1943
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 7 – 9 tháng 9, 1941
  • 2: 28 tháng 9 – 31 tháng 10, 1941
  • 3: 11 – 23 tháng 12, 1941
  • 4: 25 – 30 tháng 12, 1941
  • 5: 12 – 24 tháng 2, 1942
  • 6: 10 – 21 tháng 3 & 24 – 28 tháng 3, 1942
  • 7: 5 tháng 4 – 30 tháng 5, 1942
  • 8: 4 – 20 tháng 6, 1942
  • 9: 6 – 20 tháng 8 & 31 tháng 8 – 4 tháng 9, 1942
  • 10: 21 tháng 11 – 17 tháng 12, 1942
  • 11: 12 – 31 tháng 1, 1943
  • 12: 1 – 4 tháng 3, 1943
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (8.425 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (96 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (2.590 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (6.746 GRT)

U-83 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được năm tàu buôn tổng tải trọng 8.425 GRT và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 96 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Địa Trung Hải, U-73 bị một máy bay tuần tra Hudson thuộc Liên đội 500 Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Đông Nam Cartagena, Tây Ban Nha vào ngày 4 tháng 3, 1943.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Khác biệt với mọi chiếc khác thuộc Phân lớp VIIB, U-83 chỉ được trang bị bốn ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi,[3] và chỉ mang theo 12 thay vì 14 quả ngư lôi;[3] thay cho ngư lôi nó sẽ mang được tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-83 được đặt hàng vào ngày 9 tháng 6, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck vào ngày 5 tháng 10, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 12, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 8 tháng 2, 1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Hans-Werner Kraus.[2]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

1943[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười hai - Bị mất[sửa | sửa mã nguồn]

U-83 khởi hành từ căn cứ La Spezia vào ngày 1 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng.[4] Trong Địa Trung Hải vào ngày 4 tháng 3, nó bị một máy bay tuần tra Hudson thuộc Liên đội 500 Không quân Hoàng gia Anh phát hiện ở vị trí về phía Đông Nam Cartagena, Tây Ban Nha. Chiếc Hudson đã thả ba quả mìn sâu tấn công, đánh chìm U-83 tại tọa độ 37°10′B 00°05′Đ / 37,167°B 0,083°Đ / 37.167; 0.083. Toàn bộ 50 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều tử trận. [2][6]

"Bầy sói" tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-83 từng tham gia ba bầy sói

  • Bosemüller (28 tháng 8 - 2 tháng 9, 1941)
  • Seewolf (2 – 7 tháng 9, 1941)
  • Breslau (2 – 29 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-83 đã đánh chìm được năm tàu buôn tổng tải trọng 8.425 GRT và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 96 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn cùng một tàu chiến phụ trợ khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
12 tháng 10, 1941 Corte Real  Bồ Đào Nha 2.044 Bị đánh chìm
26 tháng 10, 1941 HMS Ariguani  Hải quân Hoàng gia Anh 6.746 Bị hư hại
17 tháng 3, 1942 Crista  Anh Quốc 2.590 Bị hư hại
8 tháng 6, 1942 Esther  Palestine 100 Bị đánh chìm
8 tháng 6, 1942 Said  Ai Cập 231 Bị đánh chìm
9 tháng 6, 1942 Typhoon  Palestine 175 Bị đánh chìm
13 tháng 6, 1942 HMS Farouk  Hải quân Hoàng gia Anh 96 Bị đánh chìm
17 tháng 8, 1942 Princess Marguerite  Canada 5.875 Bị đánh chìm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kemp 1999, tr. 105.
  2. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-83”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-83”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ a b c Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 43–44.
  6. ^ Kemp (1997), tr. 105.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-83”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-83”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 83”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.