Bước tới nội dung

U-75 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-75
Đặt hàng 2 tháng 6, 1938
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen-Vegesack
Kinh phí 4.790.000 Reichsmark [1]
Số hiệu xưởng đóng tàu 3
Đặt lườn 15 tháng 12, 1939
Hạ thủy 18 tháng 10, 1940
Nhập biên chế 19 tháng 12, 1940
Tình trạng Bị tàu khu trục Anh HMS Kipling đánh chìm trong Địa Trung Hải, 28 tháng 12, 1941[2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [3]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 16 800
Chỉ huy:
  • Đại úy Helmuth Ringelmann
  • 19 tháng 12, 1940 – 28 tháng 12, 1941
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 10 tháng 4 – 12 tháng 5, 1941
  • 2: 29 tháng 5 – 3 tháng 7, 1941
  • 3: 29 tháng 7 – 25 tháng 8, 1941
  • 4: 27 tháng 9 – 2 tháng 11, 1941
  • 5: 22 – 28 tháng 12, 1941
Chiến thắng:
  • 7 tàu buôn bị đánh chìm
    (37.884 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (744 tấn)

U-75 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra, đánh chìm được bảy tàu buôn tổng tải trọng 37.884 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 744 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Địa Trung Hải, U-75 bị tàu khu trục Anh HMS Kipling đánh chìm về phía Tây Bắc Mersa Matruh, Ai Cập vào ngày 28 tháng 12, 1941.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[1]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[1]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[1]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-75 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 6, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 15 tháng 12, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 18 tháng 10, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 19 tháng 12, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Helmuth Ringelmann.[2]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm - Bị mất[sửa | sửa mã nguồn]

U-75 khởi hành từ căn cứ Salamis vào ngày 22 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục càn quét dọc bờ biển Libya.[4] Vào ngày 28 tháng 12, nó phát hiện một đoàn tàu vận tải ven biển ngoài khơi Mersa Matruh, Ai Cập, và đã phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Volo.[5] Tuy nhiên, các tàu hộ tống đã phát hiện U-75, và tàu khu trục HMS Kipling đã tiếp cận và thả mìn sâu tấn công. U-75 buộc phải trồi lên mặt nước, nơi 30 thành viên thủy thủ đoàn sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh. U-75 đắm tại tọa độ 31°50′B 26°40′Đ / 31,833°B 26,667°Đ / 31.833; 26.667, và mười lăm thành viên thủy thủ đoàn khác đã tử trận, bao gồm Đại úy Ringelmann hạm trưởng.[2]

"Bầy sói" tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

U-75 từng tham gia hai bầy sói

  • West (2 – 20 tháng 6, 1941)
  • Goeben (27 tháng 9 – 5 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-75 đã đánh chìm được bảy tàu buôn tổng tải trọng 37.884 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 744 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
29 tháng 4, 1941 City of Nagpur  Anh Quốc 10.146 Bị đánh chìm
3 tháng 6, 1941 Eibergen  Hà Lan 4.801 Bị đánh chìm
3 tháng 6, 1941 Inversuir  Anh Quốc 9.456 Bị đánh chìm
25 tháng 6, 1941 Schie  Hà Lan 1.967 Bị đánh chìm
5 tháng 8, 1941 Cape Rodney  Anh Quốc 4.512 Bị đánh chìm
5 tháng 8, 1941 Harlingen  Anh Quốc 5.415 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1941 HMS TLC-2 (A2)  Hải quân Hoàng gia Anh 372 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1941 HMS TLC-7 (A7)  Hải quân Hoàng gia Anh 372 Bị đánh chìm
28 tháng 12, 1941 Volo  Anh Quốc 1.587 Bị đánh chìm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 43–44.
  2. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-75”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-75”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Volo (Steam merchant)”. Allied Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-75”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-75”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 75”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.