Bước tới nội dung

U-36 (tàu ngầm Đức) (1936)

Tàu ngầm U-36 vào năm 1936. Số hiệu trên tháp chỉ huy và thân tàu sẽ bị xóa trong thời chiến.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-36
Đặt hàng 25 tháng 3, 1935 [1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Kinh phí Bản mẫu:Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 559 [1]
Đặt lườn 2 tháng 3, 1936 [1]
Hạ thủy 4 tháng 11, 1936 [1]
Nhập biên chế 16 tháng 12, 1936 [1]
Số phận Bị tàu ngầm Anh HMS Salmon đánh chìm tại Bắc Hải, 4 tháng 12, 1939 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 64,51 m (211 ft 8 in) (chung) [2]
  • 45,50 m (149 ft 3 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 5,85 m (19 ft 2 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 6.200 hải lý (11.500 km; 7.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 73–94 hải lý (135–174 km; 84–108 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 220 m (720 ft) [2]
  • 230–250 m (750–820 ft) (độ sâu ép vỡ)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 13 703
Chỉ huy:
  • Đại úy Klaus Ewerth
  • 16 tháng 12, 1936 – 31 tháng 10, 1938
  • Đại úy / Thiếu tá Wilhelm Fröhlich
  • 1 tháng 2 – 4 tháng 12, 1939
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 31 tháng 8 – 6 tháng 9, 1939
  • 2: 7 – 30 tháng 9, 1939
  • 3: 2 – 4 tháng 12, 1939
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (2.813 GRT)
  • 1 tàu buôn bị chiếm như chiến lợi phẩm
    (1.617 GRT)

U-36 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra trước và trong chiến tranh, đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 2.813 GRT, đồng thời chiếm được một chiếc khác 1.617 GRT như chiến lợi phẩm. U-36 bị tàu ngầm Anh HMS Salmon đánh chìm tại Bắc Hải vào ngày 4 tháng 12, 1939.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Tàu ngầm Type VII được thiết kế căn bản dựa trên những kiểu tàu ngầm của Đế quốc Đức thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng có trọng lượng choán nước 626 t (616 tấn Anh) khi nổi và 745 t (733 tấn Anh) khi lặn), con tàu có chiều dài chung 64,51 m (211 ft 8 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 45,50 m (149 ft 3 in), mạn tàu rộng 5,58 m (18 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,37 m (14 ft 4 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.100–2.310 PS (1.540–1.700 kW; 2.070–2.280 bhp) ở tốc độ vòng quay 470-485 vòng mỗi phút, cho phép đạt tốc độ tối đa 17 kn (31 km/h), và tầm hoạt động tối đa 6.200 nmi (11.500 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 95 nmi (176 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 11 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIA bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

U-33 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 3, 1935,[1] rõ ràng là một vi phạm Hiệp ước Versailles do điều khoản cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 2 tháng 3, 1936,[1] hạ thủy vào ngày 4 tháng 11, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 12, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Klaus Ewerth.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy nhiên, U-36 đã không bao giờ rời biển Na Uy.[6] Vào ngày 4 tháng 12, hai ngày sau khi khởi hành từ Wilhelmshaven, nó bị tàu ngầm Anh HMS Salmon bắt gặp đang đi trên mặt nước gần cảng Stavanger, Na Uy. Salmon đã phóng một quả ngư lôi vào đối thủ, đánh chìm U-36 với tổn thất toàn bộ 40 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[6][7] Cùng trong chuyến tuần tra này, Salmon cũng đã phóng ngư lôi tấn công các tàu tuần dương LeipzigNürnberg, khiến cả hai đều bị hư hại nặng.[8]

Sau khi U-36 bị mất, U-38 tiếp tục hành trình hướng sang bán đảo Kola, đến nơi và hoàn thành nhiệm vụ Basis Nord.[6]

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-36 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 2.813 GRT, đồng thời chiếm được một chiếc khác 1.617 GRT như chiến lợi phẩm:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
15 tháng 9, 1939 Truro  Anh Quốc 974 Bị đánh chìm
25 tháng 9, 1939 Silesia  Sweden 1.839 Bị đánh chìm
27 tháng 9, 1939 Algeria  Sweden 1.617 Chiếm như chiến lợi phẩm

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “U-36”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIA”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-36”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Jung, Maass & Gröner 1991, tr. 39–40.
  6. ^ a b c Philbin (1994), tr. 96.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-36 (Second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Roskill (1998), tr. 58.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-36”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Philbin III, Tobias R. (1994). The Lure of Neptune: German-Soviet Naval Collaboration and Ambitions, 1919–1941. Chapel Hill: University of South Carolina Press. ISBN 0-87249-992-8.
  • Roskill, Stephen (1998) [1960]. The Navy at War 1939–1945. Ware: Wordsworth Editions. ISBN 1-85326-697-3.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIA boat U-36”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 36”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2024.


Bản mẫu:Thể loại Commons:U-36 (submarine, 1936)