Bước tới nội dung

U-135 (tàu ngầm Đức) (1941)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-135
Đặt hàng 7 tháng 8, 1939
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft GmbH, Bremen-Vegesack
Số hiệu xưởng đóng tàu 14
Đặt lườn 16 tháng 9, 1940
Hạ thủy 12 tháng 6, 1941[1]
Nhập biên chế 16 tháng 8, 1941 [2]
Tình trạng Bị các tàu chiến Anhthủy phi cơ Hoa Kỳ đánh chìm tại quần đảo Canaria, 15 tháng 7, 1943[2][1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 00 150
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Friedrich-Hermann Praetorius
  • 16 tháng 8, 1941 – tháng 11, 1942
  • Trung úy Heinz Schütt
  • tháng 11, 1942 – 3 tháng 6, 1943
  • Trung úy Otto Luther
  • 4 tháng 6 – 15 tháng 7, 1943
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 12, 1941 – 31 tháng 1, 1942
  • 2: 22 tháng 2 – 3 tháng 4, 1942
  • 3: 26 tháng 4 – 5 tháng 7, 1942
  • 4: 8 tháng 8 – 3 tháng 10, 1942
  • 5: 21 tháng 11 – 26 tháng 12, 1942
  • 6: 24 tháng 1 – 10 tháng 3, 1942
  • 7: 7 tháng 6 – 15 tháng 7, 1943
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (21.302 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (4.762 GRT)

U-135 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được tổng cộng bảy chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 21.302 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-135 bị các tàu corvette Anh HMS MigonetteBalsam, tàu sà lúp HMS Rochester cùng một thủy phi cơ PBY Catalina Hoa Kỳ đánh chìm về phía Đông quần đảo Canaria vào ngày 15 tháng 7, 1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 6 V 40/46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-135 được đặt hàng vào ngày 7 tháng 8, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Vegesacker Werft tại Bremen-Vegesack vào ngày 16 tháng 9, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 6, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 8, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Friederich-Hermann Praetorius.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]
U-135 đang bị tấn công vào ngày 15 tháng 7 năm 1943.

U-135 khởi hành từ Lorient vào ngày 7 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ bảy, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương về phía Tây Tây Phi.[4] Vào ngày 15 tháng 7, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu OS 51, và gây hư hại cho chiếc tàu buôn Anh Twickenham 4.762 GRT,[6] nhưng ngay sau đó đã bị các tàu corvette Anh HMS MigonetteBalsam, tàu sà lúp HMS Rochester phối hợp cùng một thủy phi cơ PBY Catalina thuộc Liên đội Ném bom VP-92 Hải quân Hoa Kỳ đánh chìm về phía Đông quần đảo Canaria, tại tọa độ 28°20′B 13°17′T / 28,333°B 13,283°T / 28.333; -13.283;[1] năm thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng, và 41 người sống sót đã bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-135 từng tham gia mười bầy sói:

  • Zieten (6 – 20 tháng 1, 1942)
  • Westwall (2 – 12 tháng 3, 1942)
  • York (12 – 25 tháng 3, 1942)
  • Pfadfinder (21 – 27 tháng 5, 1942)
  • Lohs (17 tháng 8 - 20 tháng 9, 1942)
  • Panzer (23 tháng 11 - 11 tháng 12, 1942)
  • Raufbold (11 – 19 tháng 12, 1942)
  • Pfeil (3 – 8 tháng 2, 1943)
  • Neptun (18 – 28 tháng 2, 1943)
  • Trutz 2 (22 – 29 tháng 6, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-135 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 21.302 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác 4.762 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
22 tháng 1, 1942 Gandia  Belgium 9.626 Bị đánh chìm
17 tháng 5, 1942 Fort Qu Appelle  United Kingdom 7.127 Bị đánh chìm
18 tháng 6, 1942 Pleassantville  Norway 4.549 Bị đánh chìm
15 tháng 7, 1943 Twickenham  United Kingdom 4.762 Bị hư hại

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b Kemp (1997), tr. 131.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-135 (Seventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-135”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 135”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.