Bước tới nội dung

U-93 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-93
Đặt hàng 30 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu Friedrich Krupp Germaniawerft, Kiel
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 598
Đặt lườn 9 tháng 9, 1939
Hạ thủy 8 tháng 6, 1940
Nhập biên chế 30 tháng 7, 1940
Tình trạng Bị tàu khu trục Anh HMS Hesperus đánh chìm tại Đại Tây Dương, 15 tháng 1, 1942[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 05 631
Chỉ huy:
  • Đại úy Claus Korth
  • 30 tháng 7, 1940 – 30 tháng 9, 1941
  • Trung úy Horst Elfe
  • 6 tháng 10, 1941 – 15 tháng 1, 1942
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 – 25 tháng 10, 1940
  • 2: 7 – 29 tháng 11, 1940
  • 3: 11 tháng 1 – 14 tháng 2, 1941
  • 4: 3 tháng 5 – 10 tháng 6, 1941
  • 5: 12 tháng 7 – 21 tháng 8, 1941
  • 6: 18 tháng 10, – 21 tháng 11, 1941
  • 7: 23 tháng 12, 1941 – 15 tháng 1, 1942
Chiến thắng: 8 tàu buôn bị đánh chìm
(43.392 GRT)

U-93 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được bảy chuyến tuần tra, đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.392 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-93 bị tàu khu trục Anh HMS Hesperus đánh chìm tại vùng biển giữa Bồ Đào Nha và quần đảo Azores vào ngày 15 tháng 1, 1942.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-93 được đặt hàng vào ngày 30 tháng 5, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 9 tháng 9, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 8 tháng 6, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 7, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Claus Korth.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ bảy - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-93 xuất phát từ cảng St. Nazaire, Pháp vào ngày 23 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra thứ bảy, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong Địa Trung Hải về phía Đông eo biển Gibraltar.[2][4][6]

Vào ngày 15 tháng 1, 1942, trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu HG 78, tàu khu trục Anh HMS Hesperus phát hiện qua radar U-93 đang di chuyển trên mặt nước, tại vùng biển giữa Bồ Đào Nha và quần đảo Azores.[6] Hesperus đã tấn công bằng cách húc vào chiếc tàu ngầm, và sau đó tiếp tục thả mìn sâu và bắn hải pháo. Bị hư hại nặng, U-93 buộc phải trồi lên mặt nước và bỏ tàu trước khi đắm tại tọa độ 36°10′B 15°52′T / 36,167°B 15,867°T / 36.167; -15.867.[1][2] Hesperus cứu vớt được 40 người trong số thủy thủ đoàn của U-93.[6][2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-93 từng tham gia năm bầy sói:

  • West (8 – 26 tháng 5, 1941)
  • Süd (22 tháng 7 – 5 tháng 8, 1941)
  • Schlagetot (23 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 8 tháng 11, 1941)
  • Seydlitz (27 tháng 12, 1941 – 15 tháng 1, 1942)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-93 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.392 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
15 tháng 10, 1940 Hurunui  United Kingdom 9.331 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1940 Dokka  Norway 1.168 Bị đánh chìm
17 tháng 10, 1940 Uskbridge  United Kingdom 2.715 Bị đánh chìm
29 tháng 1, 1941 Aikatern  Greece 4.929 Bị đánh chìm
29 tháng 1, 1941 King Robert  United Kingdom 5.886 Bị đánh chìm
29 tháng 1, 1941 W.B. Walker  United Kingdom 10.468 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1941 Dione II  United Kingdom 2.660 Bị đánh chìm
21 tháng 5, 1941 Elusa  Netherlands 6.235 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 78.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-93”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-93”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ a b c Dickens (1972), tr. 184, 186.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-93”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Dickens, Peter (1972). Warship Profile 20: HMS Hesperus, ex-Brazilian "H"-class destroyer. Windsor, UK: Profile Publications Ltd. OCLC 33077697.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 35. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-93”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 93”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.