Bước tới nội dung

U-226 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-226
Đặt hàng 15 tháng 8, 1940 [1]
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel [1]
Kinh phí 4.439.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 656[1]
Đặt lườn 1 tháng 8, 1941 [1]
Hạ thủy 18 tháng 6, 1942 [1]
Nhập biên chế 1 tháng 8, 1942 [1]
Tình trạng Bị các tàu chiến Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 6 tháng 11, 1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 12 559
Chỉ huy:
  • Đại úy Rolf Borchers
  • 1 tháng 8, 1942 – 26 tháng 7, 1943
  • Trung úy Albrecht Gänge
  • 26 tháng 7 – 6 tháng 11, 1943
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 31 tháng 12, 1942 – 10 tháng 3, 1943
  • 2: 10 tháng 4–17 tháng 5; 28–30 tháng 9, 1943
  • 3: 5 tháng 10 – 6 tháng 11, 1943
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(7.134 GRT)

U-226 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra và đánh chìm cho một tàu buôn với tải trọng 7.134 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-226 bị các tàu sà lúp HMS Starling, HMS WoodcockHMS Kite Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Tây Newfoundland, Canada vào ngày 6 tháng 11, 1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-226 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 8, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 1 tháng 8, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 18 tháng 6, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 1 tháng 8, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Albrecht Gänge.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-226 khởi hành từ Kiel vào ngày 31 tháng 12, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để đi đến hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland và phía Đông Newfoundland, Canada.[5] Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp vào ngày 10 tháng 3.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

U-226 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 10 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai,[3] để tiếp tục hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Newfoundland.[6] Vào ngày 18 tháng 4, ở vị trí về phía Tây vịnh Biscay, nó kết liễu tàu buôn Anh Fort Rampart 7.134 GRT bằng ngư lôi và hải pháo, trước đó đã bị tàu ngầm U-628 đánh trúng hai quả ngư lôi.[7] Khi kết thúc chuyến tuần tra, U-226 đi đến cảng St. Nazaire cùng bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp vào ngày 17 tháng 5.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ St. Nazaire sang cảng Brest cùng tại bờ biển Đại Tây Dương của Pháp,[3] U-226 xuất phát từ đây vào ngày 5 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[8] Nó bị các tàu sà lúp HMS Starling, HMS WoodcockHMS Kite Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm về phía Tây Newfoundland, Canada, tại tọa độ 44°49′B 41°13′T / 44,817°B 41,217°T / 44.817; -41.217 vào ngày 6 tháng 11. Toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn của U-226 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-226 từng tham gia mười một bầy sói:

  • Falke (8 – 12 tháng 1, 1943)
  • Habicht (10 – 19 tháng 1, 1943)
  • Haudegen (19 tháng 1 – 15 tháng 2, 1943)
  • Sturmbock (24 – 26 tháng 2, 1943)
  • Không tên (15 – 18 tháng 4, 1943)
  • Specht (19 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 5 tháng 5, 1943)
  • Siegfried (22 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 3 (27 – 30 tháng 10, 1943)
  • Jahn (30 tháng 10 – 2 tháng 11, 1943)
  • Tirpitz 4 (2 – 6 tháng 11, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-226 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.134 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
18 tháng 4, 1943 Fort Rampart  United Kingdom 7.134 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-226”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-226”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-226 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-226 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Fort Rampart - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-226 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-226”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bishop, Chris (2006). Kriegsmarine U-Boats, 1939–45. London: Amber Books. ISBN 978-1-904687-96-2.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-226”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 226”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.