U-94 (tàu ngầm Đức) (1940)
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-94 |
Đặt hàng | 30 tháng 5, 1938 |
Xưởng đóng tàu | Friedrich Krupp Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 599 |
Đặt lườn | 9 tháng 9, 1939 |
Hạ thủy | 12 tháng 6, 1940 |
Nhập biên chế | 10 tháng 8, 1940 |
Tình trạng | Bị máy bay PBY Catalina và tàu corvette Canada HMCS Oakville đánh chìm tại biển Caribe, 28 tháng 8, 1942[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 07 970 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-94 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm được 26 tàu buôn với tổng tải trọng 141.852 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại khu vực biển Caribe, U-94 bị một thủy phi cơ tuần tra PBY Catalina Hải quân Hoa Kỳ phối hợp cùng tàu corvette Canada HMCS Oakville đánh chìm vào ngày 28 tháng 8, 1942.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-94 được đặt hàng vào ngày 30 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 9 tháng 9, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 6, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 10 tháng 8, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Kuppisch.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1942
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ mười - Bị mất
[sửa | sửa mã nguồn]U-94 rời cảng St. Nazaire lần sau cùng vào ngày 3 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực biển Caribe.[1][3] Vào ngày 28 tháng 8, nó tấn công Đoàn tàu TAW 15 ngoài khơi Haiti, nhưng bị lực lượng hộ tống Hoa Kỳ và Canada phản công. Thoạt tiên một thủy phi cơ tuần tra PBY Catalina của Hải quân Hoa Kỳ đã ném bom chiếc tàu ngầm, và sau đó các tàu corvette Hải quân Hoàng gia Canada HMCS Halifax và Snowberry tiếp tục tấn công. Đợt tấn công bằng mìn sâu của chiếc HMCS Oakville khiến U-94 hư hại nặng và buộc phải trồi lên mặt nước.[1]
Oakville húc vào U-94 hai lần buộc đối phương phải dừng lại. Sau đó một đội đổ bộ từ Oakville tìm cách chiếm chiếc U-94, nhưng thủy thủ đoàn của chiếc tàu ngầm đã đánh đắm tàu, và nó đắm tại tọa độ 17°40′B 74°30′T / 17,667°B 74,5°T.[1] Mười chín thành viên thủy thủ đoàn U-94 đã tử trận, nhưng Oakville cứu được 26 người sống sót, bao gồm Trung úy Otto Ites hạm trưởng của U-94.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-94 từng tham gia sáu bầy sói:
- West (8 – 29 tháng 5, 1941)
- Süd (22 tháng 7 – 5 tháng 8, 1941)
- Seewolf (5 – 15 tháng 9, 1941)
- Brandenburg (15 – 29 tháng 9, 1941)
- Robbe (17 – 24 tháng 1, 1942)
- Hecht (8 tháng 5 – 16 tháng 6, 1942)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-94 đã đánh chìm được 26 tàu buôn với tổng tải trọng 141.852 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[5] |
---|---|---|---|---|
2 tháng 12, 1940 | Stirlingshire | ![]() |
6.022 | Bị đánh chìm |
2 tháng 12, 1940 | Wilhelmina | ![]() |
6.725 | Bị đánh chìm |
11 tháng 12, 1940 | Empire Statesman | ![]() |
5.306 | Bị đánh chìm |
20 tháng 1, 1941 | Florian | ![]() |
3.174 | Bị đánh chìm |
29 tháng 1, 1941 | West Wales | ![]() |
4.353 | Bị đánh chìm |
30 tháng 1, 1941 | Rushpool | ![]() |
5.125 | Bị đánh chìm |
4 tháng 4, 1941 | Harbledown | ![]() |
5.414 | Bị đánh chìm |
6 tháng 4, 1941 | Lincoln Ellsworth | ![]() |
5.580 | Bị đánh chìm |
7 tháng 5, 1941 | Ixon | ![]() |
10.263 | Bị đánh chìm |
7 tháng 5, 1941 | Eastern Star | ![]() |
5.658 | Bị đánh chìm |
20 tháng 5, 1941 | John P. Pedersen | ![]() |
6.128 | Bị đánh chìm |
20 tháng 5, 1941 | Norman Monarch | ![]() |
4.718 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1941 | Newbury | ![]() |
5.102 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1941 | Pegasus | ![]() |
5.762 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1941 | Empire Eland | ![]() |
5.613 | Bị đánh chìm |
1 tháng 10, 1941 | San Florentino | ![]() |
12.842 | Bị đánh chìm |
24 tháng 2, 1942 | Empire Hail | ![]() |
7.005 | Bị đánh chìm |
9 tháng 3, 1942 | Cayrǘ | ![]() |
5.152 | Bị đánh chìm |
11 tháng 3, 1942 | Hvoslef | ![]() |
1.630 | Bị đánh chìm |
25 tháng 3, 1942 | Imperial Transport | ![]() |
8.022 | Bị hư hại |
12 tháng 5, 1942 | Cocle | ![]() |
5.630 | Bị đánh chìm |
13 tháng 5, 1942 | Tolken | ![]() |
4.471 | Bị đánh chìm |
13 tháng 5, 1942 | Batna | ![]() |
4.399 | Bị đánh chìm |
5 tháng 6, 1942 | Maria da Glória | ![]() |
320 | Bị đánh chìm |
10 tháng 6, 1942 | Ramsay | ![]() |
4.855 | Bị đánh chìm |
10 tháng 6, 1942 | Empire Clough | ![]() |
6.147 | Bị đánh chìm |
11 tháng 6, 1942 | Pontypridd | ![]() |
4.458 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-94”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-94”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-94”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Bishop, Chris (2006). Kriegsmarine U-Boats, 1939–45. History Press Ltd. ISBN 9781862273528.
- Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs - The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 66–67, 70–71. ISBN 0-304-35203-9.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Miller, David (2000). U-Boats: the Illustrated History of the Raiders of the Deep. Washington D.C.: Potomac Book Inc. ISBN 978-1574882469.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-94”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 94”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.