Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2016 khu vực châu Phi
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 22/5 – 18/10/2015 |
Số đội | 18 (từ 1 liên đoàn) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 20 |
Số bàn thắng | 48 (2,4 bàn/trận) |
Vua phá lưới | Jade Jermaine Seoposenwe (5 bàn) |
Giải vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội của CAF năm 2015 là lần thứ tư giải đấu vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội khu vực châu Phi được tổ chức. Giải được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) để chọn ra đội tuyển đại diện của châu Phi tham dự môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè. Hai đội tuyển có thành tích tốt nhất sẽ có mặt tại giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2016 ở Brasil.[1]
Nam Phi lần thứ hai liên tiếp giành quyền dự Thế vận hội, trong khi Zimbabwe có lần đầu tiên.[2]
Các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Có tổng cộng 18 đội tuyển tham dự vòng loại.
Vòng đấu | Các đội tham gia từ vòng này | Số đội |
---|---|---|
Vòng một | 4 | |
Vòng hai | 14 | |
Tổng | 18 |
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
Các cặp đấu diễn ra theo thể thức lượt đi và về. Nếu tổng tỉ số hòa sau hai lượt, luật bàn thắng sân khách sẽ được áp dụng, và nếu vẫn bất phân thắng bại thì sẽ đá tiếp hiệp phụ. Luật bàn thắng sân khách vẫn tiếp tục được áp dụng sau khi kết thúc hai hiệp phụ, và nếu tỉ số vẫn hòa thì hai đội vẫn hòa thì sẽ tổ chức sút luân lưu để phân định.[3]
Vòng một[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Guiné-Bissau | w/o | Liberia | — | — |
Gabon | w/o | Libya | — | — |
Ghi chú: Guine-Bissau và Libya bỏ cuộc.[4]
Vòng hai[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Liberia | w/o | Cameroon | — | — |
Ai Cập | 1–4 | Ghana | 1–1 | 0–3 |
Bờ Biển Ngà | w/o | Tunisia | — | — |
Zambia | 2–2 (k) | Zimbabwe | 2–1 | 0–1 |
Gabon | 2–8 | Nam Phi | 2–3 | 0–5 |
Botswana | 2–2 (k) | Kenya | 2–1 | 0–1 |
Nigeria | w/o | Mali | — | — |
Cộng hòa Congo | 0–7 | Guinea Xích Đạo | 0–3 | 0–4 |
Ghi chú: Liberia, Mali và Tunisia bỏ cuộc,[5][6] trong đó Liberia bỏ cuộc vì lý do dịch bệnh Ebola bùng phát (ban đầu dự định thi đấu trận sân nhà tại Cameroon).[7]
Cộng hòa Congo | 0–3 | Guinea Xích Đạo |
---|---|---|
Chi tiết | Jumária 6' Jade 10', 19' |
Guinea Xích Đạo | 4–0 | Cộng hòa Congo |
---|---|---|
Jade ?', ?', ?' ? ?' |
Chi tiết |
Vòng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Cameroon | 3–3 (k) | Ghana | 1–1 | 2–2 |
Bờ Biển Ngà | w/o | Zimbabwe | 3–0 (awd.) | — |
Nam Phi | 2–0 | Kenya | 1–0 | 1–0 |
Nigeria | 2–3 | Guinea Xích Đạo | 1–1 | 1–2 (s.h.p.) |
Ghi chú: Zimbabwe không đủ kinh phí di chuyển cho trận lượt đi, do đó FIFA xử thắng 3–0 cho Bờ Biển Ngà.[8] CAF ban đầu định trao chiến thắng luôn cho Bờ Biển Ngà và miễn đá lượt về,[9][10] tuy nhiên sau đó FIFA lật ngược lại quyết định này. Bờ Biển Ngà sau đó sau đó lỡ trận lượt về dự kiến, tuy nhiên không bị xử thua, trong khi trận lượt về được dời sang một ngày khác.[11][12] Cuối cùng Bờ Biển Ngà rút lui không thi đấu trận lượt về này.[13]
Bờ Biển Ngà | 3–0 Được xử thắng[8] | Zimbabwe |
---|---|---|
Chi tiết |
Nigeria | 1–1 | Guinea Xích Đạo |
---|---|---|
Ayinde 27' | Chi tiết | Chinasa 62' |
Vòng bốn[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Cameroon | 2–2 (k) | Zimbabwe | 2–1 | 0–1 |
Nam Phi | 1–0 | Guinea Xích Đạo | 0–0 | 1–0 |
Cameroon | 2–1 | Zimbabwe |
---|---|---|
Ngono Mani 69', 81' | Chi tiết | Neshamba 6' |
Các đội vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Tên đội | Ngày vượt qua vòng loại | Các lần góp mặt trước đây |
---|---|---|
Zimbabwe | 18 tháng 10 năm 2015 | 0 (lần đầu) |
Nam Phi | 18 tháng 10 năm 2015 | 1 (2012) |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
- 5 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
- Engy Ahmed
- Lesego Keleboge
- Refilwe Tholakele
- Christine Manie
- Agnes Nkada
- Yog Atouth Louise
- Winnie Mapangou
- Elizabeth Addo
- Jane Ayieyam
- Samira Suleman
- Mercy Myles
- Genoveva Añonma
- Gloria Chinasa
- Dorine Chuigoué
- Jumária
- Mary Kinuthia
- Dorcas Shikobe
- Amanda Dlamini
- Refiloe Jane
- Rhoda Muluadzi
- Lebogang Ramalepe
- Halimatu Ayinde
- Ngozi Okobi
- Barbara Banda
- Hellen Mubanga
- Felistas Muzongondi
Ghi chú: Một bàn thắng của Guinea XĐ thiếu thông tin người ghi bàn.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “QUALIFICATION SYSTEM – GAMES OF THE XXXI OLYMPIAD – RIO 2016 – Football” (PDF). Rio 2016 Official Website. ngày 23 tháng 4 năm 2014. Bản gốc (pdf) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Southern African women punch Olympic tickets”. FIFA.com. ngày 22 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Regulations for the Olympic Football Tournaments 2016” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “CAF Olympic Qualifiers”. Big Soccer.[liên kết hỏng]
- ^ “Mali withdraws from Olympic qualifier against Nigeria”. Daily Trust. ngày 8 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Lionesses move to round 3 as Liberia withdraws”. CameroonWeb. ngày 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Liberia Female Soccer Team withdraw from Brazil Olympics”. LBC Online. ngày 30 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b “Zimbabwe sanctioned for Olympic qualifying no-show”. FIFA.com. ngày 29 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Attendues à Abidjan ce dimanche, les Guerrières du Zimbabwe se désistent”. Fédération Ivoirienne de Football. ngày 18 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Mighty Warriors Facing Ban for Failing to Fulfill Olympic Games Qualifier”. Voice of America Zimbabwe. ngày 20 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Zimbabwe: Mighty Warriors Squad Named”. AllAfrica.com. ngày 13 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Mighty Warriors, Ivory Coast match in doubt”. NewsDay. ngày 21 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Ivory Coast women withdraw from Olympic qualifiers”. BBC Sport. ngày 21 tháng 8 năm 2015.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Olympic Football Tournament Rio 2016, (Women) Qualifiers, CAFonline.com