Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lactose”
n →Tham khảo: clean up using AWB |
|||
Dòng 38: | Dòng 38: | ||
[[Thể loại:Disacarit]] |
[[Thể loại:Disacarit]] |
||
[[Thể loại:Cacbohydrat]] |
[[Thể loại:Cacbohydrat]] |
||
[[Thể loại:Tá dược]] |
Phiên bản lúc 08:51, ngày 26 tháng 6 năm 2014
Lactoza | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 4-O-β-D-galactopyranosyl-β-D-glucopyranose |
Tên khác | Đường sữa; (2S,3R,4R,5S,6R)-6-(hydroxymethyl)-5-((2S,3R,4S,5R,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)tetrahydro-2H-pyran-2-yloxy)tetrahydro-2H-pyran-2,3,4-triol |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C12H22O11 |
Khối lượng mol | 342.29648 g/mol |
Bề ngoài | rắn trắng |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 0.216 g/mL |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Lactoza (cũng được biết đến như đường sữa) là một đường được chủ yếu tìm thấy trong sữa, chiếm khoảng 2-8% về khối lượng. Cái tên có nguồn gốc từ Latin, có nghĩa là sữa, cộng thêm đuôi -oza dùng để đặt tên đường. Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4)β-D-glucopiranozơ.
Hoá học
Lactoza là một disacarit bao gồm một β-D-galactoza và một β-D-glucoza được liên kết với nhau qua liên kết β 1-4 glicozit.
Độ tan
Lactoza có độ tan là 1/4,63, tức là 0,216 g lactoza tan hoàn toàn trong 1 ml nước.
Độ tan trong nước là 18,9049 ở 25 °C, 25,1484 ở 40 °C và 37,2149 ở 60 °C trong 100 g dung dịch. Độ tan của lactoza trong etanol là 0,0111 g ở 40 °C và 0,0270 ở 60 °C trong 100 g dung dịch.1
Khả năng tiêu hoá lactoza
Động vật có vú nuôi con bằng sữa. Để có thể tiêu hoá lactoza, cần có một enzim gọi là lactaza (β-D-galactozidaza), và enzim này tách phân tử thành hai đơn vị monosacarit của nó là glucoza và galactoza.
Tham khảo
- 1 Machado, José J.B.; João A. Coutinho, Eugénia A. Macedo (2000). "(2000) 173 121.pdf Solid-liquid equỉlibium of a lactose in ethanol/water" (PDF). Fluid Phase Equilibria. Truy cập 2007-12-05.