Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Johannesburg”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 117.2.1.128 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Cheers!-bot
Tập tin Gauteng_Municipality_Map.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Daphne Lantier vì lý do: per [[:c:Commons:Deletion requests/File:Gauteng Municipality…
Dòng 8: Dòng 8:
| align=center colspan=2 | <small>''City [[motto]]: Unity in Development''</small>
| align=center colspan=2 | <small>''City [[motto]]: Unity in Development''</small>
|-
|-
| align=center colspan=2 style="background:#f9f9f9;" | [[Tập tin:Gauteng Municipality Map.jpg|250px|Vị trí của Johannesburg]]
| align=center colspan=2 style="background:#f9f9f9;" | [[Tập|250px|Vị trí của Johannesburg]]
|-
|-
|'''[[Tỉnh]]''' || [[Gauteng]]
|'''[[Tỉnh]]''' || [[Gauteng]]

Phiên bản lúc 19:44, ngày 13 tháng 7 năm 2017

Johannesburg
City motto: Unity in Development
250px|Vị trí của Johannesburg
Tỉnh Gauteng
Thị trưởng Amos Masondo
Diện tích
 - % water
1.644 km²
0.00%
Dân số
 - Tổng (2001)
 - Mật độ dân số
Ranked 96th
3.225.812
1,962/km²
Năm thành lập 1886
Time zone SAST (UTC+2)
Calling code 011

Johannesburg, cũng được biết đến eGoli (nơi ở của trời), là thành phố lớn nhất Nam Phi. Johannesburg là tỉnh lỵ của tỉnh Gauteng, tỉnh giàu có nhất Nam Phi và là nền kinh tế lớn thứ 4 ở châu Phi cận Sahara. Thành phố này là một trong 40 vùng đô thị lớn nhất thế giới, là thành phố toàn cầu duy nhất được công nhận của châu Phi (được xếp hạng thành phố thế giới gamma). Đôi khi nhiều người hay nhẫm lẫn đây là thủ đô của cộng hòa Nam Phi nhưng trên thực tế Johannesburg không phải là một trong thủ đô chính thức của Nam Phi. Tuy vậy, Johannesburg vẫn là nơi đóng trụ sở của Tòa án hiến pháp Nam Phi.

Nông trại nơi vàng được phát hiện lần đầu năm 1886.

Kinh tế

Quận kinh doanh trung tâm của Johannesburg nhì từ đài quan sát của Trung tâm Carlton.

Johannesburg là trung tâm kinh tế và tài chính của Nam Phi, tạo ra 16% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nam Phi, chiếm 40% hoạt động kinh tế của Gauteng.

Khí hậu

Dữ liệu khí hậu của Johannesburg (1961−1990)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.4 33.5 31.9 29.3 26.4 23.1 24.4 26.2 30.0 32.2 32.9 32.4 35,4
Trung bình cao °C (°F) 25.6 25.1 24.0 21.1 18.9 16.0 16.7 19.4 22.8 23.8 24.2 25.2 21,9
Trung bình ngày, °C (°F) 19.5 19.0 18.0 15.3 12.6 9.6 10.0 12.5 15.9 17.1 17.9 19.0 15,5
Trung bình thấp, °C (°F) 14.7 14.1 13.1 10.3 7.2 4.1 4.1 6.2 9.3 11.2 12.7 13.9 10,1
Thấp kỉ lục, °C (°F) 7.2 6.0 2.1 0.5 −2.5 −8.2 −5.1 −5 −3.3 0.2 1.5 3.5 −8,2
Giáng thủy mm (inch) 125
(4.92)
90
(3.54)
91
(3.58)
54
(2.13)
13
(0.51)
9
(0.35)
4
(0.16)
6
(0.24)
27
(1.06)
72
(2.83)
117
(4.61)
105
(4.13)
713
(28,07)
Độ ẩm 69 70 68 65 56 53 49 46 47 56 65 66 59
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) 15.9 11.2 11.9 8.6 2.9 2.0 1.0 2.1 3.8 9.8 15.2 14.9 99,3
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 250.1 224.8 238.8 236.9 276.0 266.9 283.9 284.1 280.8 269.5 248.7 263.9 3.124,4
Nguồn #1: Tổ chức Khí tượng Thế giới[1], NOAA (độ ẩm, nắng)[2]
Nguồn #2: South African Weather Service[3]

Tham khảo

  1. ^ “World Weather Information Service - Johannesburg” (bằng tiếng Anh). World Meteorological Organization. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Johannesburg/Jan Smuts Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ “Climate data for Johannesburg”. South African Weather Service. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2010.