Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tam Sơn (phường)”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 56: | Dòng 56: | ||
#[[Ngô Sách Tuân]], Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676 |
#[[Ngô Sách Tuân]], Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676 |
||
#[[Ngô Sách Tố]], [[Thám hoa]] năm 1721 |
#[[Ngô Sách Tố]], [[Thám hoa]] năm 1721 |
||
#Nguyễn Thiện Kế, [[Phó bảng]] năm 1898 |
#[[Nguyễn Thiện Kế]], [[Phó bảng]] năm 1898 |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
Phiên bản lúc 14:08, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Tam Sơn
|
|
---|---|
Xã | |
Xã Tam Sơn | |
Hành chính | |
Quốc gia | Việt Nam |
Tỉnh | Bắc Ninh |
Thị xã | Từ Sơn |
Địa lý | |
Diện tích | 8,48 km² |
Dân số (2009) | |
Tổng cộng | 10.063 người |
Mật độ | 1.187 người/km² |
Tam Sơn là một xã nằm ở cửa ngõ phía bắc của Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Địa lý
Xã Tam Sơn bao gồm 4 làng là Dương Sơn, Tam Sơn, Thọ Trai và Phúc Tinh với tổng diện tích là 848,12 ha, dân số là 10.998 người (tính đến 31/12/2006, chưa kể số sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và số lao động đồ gỗ mỹ nghệ làm thuê...tạm trú).
Lịch sử
Tam Sơn là một miền quê văn hiến và cách mạng, nổi danh là một vùng đất khoa bảng, hiếu học hàng dầu, là một trong số ít các làng xã có đủ cả Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa (Tam khôi) và cũng là quê hương của tiền bối cách mạng, cố Bí thư xứ ủy Nam Kỳ Ngô Gia Tự.
Kinh tế
Tam Sơn là một xã có cơ cấu kinh tế: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp. Trong đó, đồ gỗ mỹ nghệ là nghề chủ đạo, thu hút trên 50% lao động và đóng góp gần 50 % tổng thu nhập toàn xã. Trong tương lai, đến năm 2020 Tam Sơn sẽ trở thành một phường công nghiệp - đồ gỗ mỹ nghệ - giáo dục, y tế - thương mại, dịch vụ trung tâm cửa ngõ phía bắc của thị xã Từ Sơn.
Làng khoa bảng Tam Sơn
Làng Tam Sơn xã Tam Sơn huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, xưa là làng (xã) Tam Sơn tổng Tam Sơn huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn xứ Kinh Bắc[1]. Làng Tam Sơn với 17 người đỗ đại khoa từ Phó bảng đến Trạng nguyên trong các kỳ thi nho học, là làng khoa bảng lớn thứ 4 ở Việt Nam thời xưa, chỉ đứng sau các làng Mộ Trạch (Hải Dương), Kim Đôi (Bắc Ninh) và Đông Ngạc (Hà Nội).[2]
Danh sách các tiến sĩ và phó bảng tiến sĩ nho học làng Tam Sơn
- Nguyễn Quan Quang, Trạng nguyên năm 1246
- Ngô Luân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1475
- Nguyễn Úc, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1487
- Ngô Thẩm, Bảng nhãn năm 1493
- Nguyễn Khiết Tú, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1496
- Nguyễn Hy Tái, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1511
- Nguyễn Tự Cường, Nhị giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) năm 1514
- Ngô Miễn Thiệu, Trạng nguyên năm 1518
- Nguyễn Hòa Trung, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1518
- Nguyễn Tảo, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1518
- Ngô Diễn, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1550
- Ngô Dịch, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1556
- Ngô Sách Thí, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1559
- Ngô Sách Dụ, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1664
- Ngô Sách Tuân, Tam giáp Đồng tiến sĩ năm 1676
- Ngô Sách Tố, Thám hoa năm 1721
- Nguyễn Thiện Kế, Phó bảng năm 1898
Tham khảo
- ^ cuốn Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19, trang 71.
- ^ Bài Giới thiệu về tấm bia khoa bảng làng Tam Sơn (xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)