Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Song lang (phim)”
→Giải thưởng: thêm nguồn |
|||
Dòng 281: | Dòng 281: | ||
|Song Lang |
|Song Lang |
||
|{{won}} |
|{{won}} |
||
|<ref>{{citeweb|url=https://phillyasianfilmfest.org/|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20191218115059/https://phillyasianfilmfest.org/|title=2019 Awards Winner|archivedate=Jan 20, 2020|language=en|publisher= Philadelphia Asian American Film Festival}}</ref> |
|||
| |
|||
|- |
|- |
||
|Tampa Bay Int' Gay & Lesbian Film Festival |
|Tampa Bay Int' Gay & Lesbian Film Festival |
Phiên bản lúc 17:17, ngày 20 tháng 1 năm 2020
Song Lang
| |
---|---|
Áp phích chính thức của phim tại Việt Nam | |
Đạo diễn | Leon Quang Lê |
Sản xuất |
|
Cốt truyện |
|
Diễn viên |
|
Âm nhạc | Tôn Thất An |
Quay phim | Bob Nguyễn |
Hãng sản xuất | Studio68 |
Phát hành | Lotte Entertainment |
Công chiếu |
|
Độ dài | 90 phút[1] |
Quốc gia | Việt Nam |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt |
Song Lang là phim điện ảnh chính kịch đầu tay tại Việt Nam của đạo diễn Leon Quang Lê chính thức công chiếu vào ngày 17 tháng 8 năm 2018. Tên phim được đặt theo một loại nhạc cụ cùng tên có vai trò giữ nhịp trong dàn nhạc tài tử và cải lương và cũng mang thêm nghĩa kép là hai chàng trai. Phim lấy bối cảnh tại Sài Gòn vào những năm 1980 với câu chuyện xoay quanh hai nhân vật chính là Linh Phụng, một kép hát cải lương, và Dũng "Thiên Lôi", một tay chuyên đòi nợ thuê, do Isaac và Liên Bỉnh Phát thủ vai.[1] Xuyên suốt bộ phim, nghệ thuật cải lương được làm nổi bật và giữ vai trò dẫn dắt toàn bộ mạch truyện. Phim bấm máy trễ một năm so với dự định nhưng nhờ vậy lại có thể ra mắt vào đúng dịp kỷ niệm 100 năm của nghệ thuật cải lương Việt Nam.[2] Sau khi ra mắt, phim nhận được nhiều ý kiến tích cực từ khán giả và giới chuyên môn nhưng lại không có thành công lớn về mặt doanh thu.[3]
Nội dung
Phim lấy bối cảnh Việt Nam cuối những năm 1980 theo chân Dũng "Thiên Lôi", một tên giang hồ chuyên đòi nợ thuê phiêu bạt khắp thành phố. Dũng bắt gặp Linh Phụng, kép chính trong một đoàn cải lương, khi đang đòi tiền nợ của đoàn. Dù khoảng cách ban đầu quá lớn, hai người dần tìm được ở nhau những điểm tương đồng và phát sinh sự thấu hiểu. Hồi tưởng của Dũng cho ta biết cha mẹ anh cũng đã từng là diễn viên cải lương nhưng sau một biến cố, anh có ác cảm với bộ môn nghệ thuật này. Bộ phim kết thúc với hoàn cảnh hai người không bao giờ có thể gặp lại nhau.[4]
Sản xuất
Đạo diễn Leon Quang Lê chia sẻ niềm yêu thích từ khi còn nhỏ với bộ môn nghệ thuật cải lương chính là điều khiến anh ấp ủ dự án này. Anh cho biết để bắt tay thực hiện bộ phim, ngoài phải nghiên cứu chuyên sâu về cải lương, anh còn phải học cách truyền tình yêu cải lương đến thế hệ diễn viên trẻ.[2] Phim nhận được sự cố vấn từ soạn giả Hoàng Song Việt và tham gia diễn xuất của nhiều nghệ sĩ cải lương gạo cội lẫn trẻ tuổi.[5]
Trước khi Ngô Thanh Vân đồng ý sản xuất Song Lang chỉ sau 2 ngày nhận kịch bản, bộ phim đã bị từ chối bởi rất nhiều nhà sản xuất khác ở Việt Nam.[6] Trong quá trình thực hiện bộ phim, Ngô Thanh Vân nhiều lần yêu cầu đạo diễn Leon Quang Lê thêm vào những cảnh thân mật giữa hai nhân vật chính nhằm thu hút thị hiếu khán giả. Tuy nhiên, nam đạo diễn nhất quyết từ chối yêu cầu này cho đến khi phim ra rạp.[7] Đoàn phim cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm rạp hát phù hợp với bối cảnh Sài Gòn sau giải phóng năm 1975, vốn là địa diểm chính thực hiện những phân đoạn cải lương trong phim.[8]
Đón nhận
Ngay từ khi đoạn quảng cáo được đăng tải, bộ phim đã thu hút nhiều sự chú ý không chỉ từ những nghệ sĩ cải lương, mà còn từ đông đảo giới trẻ.
Sau 2 ngày công chiếu, bộ phim được tiết lộ có doanh thu ngày đầu thậm chí còn cao hơn so với Cô Ba Sài Gòn trước đây cùng của Ngô Thanh Vân.[9] Tuy nhiên càng về sau, sức hút của bộ phim không còn mạnh mẽ như trước, nguyên nhân đến từ những bất lợi về suất chiếu cũng như đề tài không nằm trong thị hiếu đại chúng, doanh số của Song Lang không đạt được kì vọng như mong đợi.[3][10] Phim vẫn nhận được nhiều lời khen từ báo chí và khán giả, trang Saigoneer nhận xét Song Lang là "lòng tôn kính dành cho nghệ thuật cải lương".[11]
Tháng 10 năm 2018, Song Lang ra mắt khán giả Nhật Bản bằng 2 suất chiếu ở Liên hoan phim quốc tế Tokyo.[12] Phim cũng là đại diện Việt Nam duy nhất tham gia Liên hoan Phim châu Á Quốc tế thường niên lần thứ 12 diễn ra tại Warsaw, Ba Lan.[13]
Ngày 5 tháng 1 năm 2019, trích đoạn cải lương "Lý bông dừa" trong Song Lang được tại hiện trên sân khấu lễ trao giải WeChoice Awards.[14]
Giải thưởng
Khu vực | Lễ trao giải | Hạng mục | Nội dung đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Việt Nam | Giải thưởng Ngôi Sao Xanh | Nam Diễn Viên Chính Xuất Sắc | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | [15] |
Phim Điện Ảnh Xuất Sắc | Song Lang | Đoạt giải | |||
Thiết Kế Xuất Sắc | Ghia Fam | Đoạt giải | |||
Giải thưởng Hội Điện Ảnh TPHCM | Phim điện ảnh | Song Lang | Đoạt giải | [16] | |
Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | ||||
Ghia Fam | Đoạt giải | ||||
Cánh diều vàng | Nam Diễn Viên Chính Xuất Sắc | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | [17][18] | |
Quay Phim Xuất Sắc | Bob Nguyễn | Đoạt giải | |||
Cánh diều bạc | Song Lang | Đoạt giải | |||
Cánh diều vàng | Song Lang | Đề cử | |||
Viet Film Fest | Best Feature | Song Lang | Đoạt giải | [19] | |
Best Actor | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | |||
Audience Choice Award | Song Lang | Đoạt giải | |||
Liên hoan phim Việt Nam | Bông Sen Vàng | Song Lang | Đoạt giải | [20][21] | |
Đạo Diễn Xuất Sắc | Leon Le | Đoạt giải | |||
Họa Sĩ Thiết Kế Xuất Sắc | Ghia Fam | Đoạt giải | |||
Âm thanh xuất sắc | Vũ Thành Long | Đoạt giải | |||
Nam Diễn Viên Phụ Xuất Sắc | Isaac | Đoạt giải | |||
Quốc tế | Liên hoan phim quốc tế Tokyo | Gemstone - Rising Star | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | [22] |
Sharm El-Sheikh Asian Film Festival | The Djed Pillar - Best Director | Leon Le | Đoạt giải | [23] | |
Samir Farid Prize - Best Film | Song Lang | Đoạt giải | |||
Liên hoan phim quốc tế Bắc Kinh | Best New Director | Leon Le | Đoạt giải | [24] | |
San Diego Asian Film Festival (Spring Showcase) | Audience Choice Award | Song Lang | Đoạt giải | ||
Asean International Film Festival & Awards | Best Director | Leon Le | Đề cử | [25][26] | |
Best Supporting Actor | Isaac | Đề cử | |||
Best Film Editing | Leon Le | Đề cử | |||
Best Screenplay | Leon Le Minh Ngọc Nguyễn |
Đoạt giải | |||
Best Director of Photography. | Leon Le | Đề cử | |||
Los Angeles Asian Pacific Film Festival | Special Jury Award | Song Lang | Đoạt giải | [27] | |
Australian National Awards for Cinematography | Golden Tripod | Bob Nguyễn | Đoạt giải | [28] | |
Cinematographer of the Year | Đoạt giải | ||||
Tel Aviv LGBT Film Festival | Best Feature | Song Lang | Đoạt giải | ||
Frameline, San Francisco LGBT Film Festival | Best Feature | Song Lang | Đoạt giải | [29] | |
New York Asian Film Festival | Best Feature | Song Lang | Đoạt giải | ||
Asian American International Film Festival | Best Feature | Song Lang | Đoạt giải | ||
Emerging Director | Leon Le | Đoạt giải | |||
Fargo-Moorhead LGBT Film Festival | Best Cinematography | Bob Nguyen | Đoạt giải | ||
Out On Film Atlanta LGBT Film Festival | Best Narrative Feature | Song Lang | Đoạt giải | [30] | |
Best First Film | Đoạt giải | ||||
Best Actor Male | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | |||
Best Director | Leon Le | Đoạt giải | |||
Seattle Queer Film Fest | Best Narrative Feature | Song Lang | Đoạt giải | ||
ImageOut: Rochester LGBT Film Festival | Audience Choice Award | Song Lang | Đoạt giải | ||
Philadelphia Asian International Film Festival | Audience Choice Award | Song Lang | Đoạt giải | [31] | |
Tampa Bay Int' Gay & Lesbian Film Festival | Runner-up Jury Award | Song Lang | Đoạt giải | ||
Les Gai Cine Mad | Special Jury Mention | Song Lang | Đoạt giải | ||
Film Festival & Awards Macao and Variety | The Asian Stars: Up Next | Liên Bỉnh Phát | Đoạt giải | ||
Five Flavours Asian Film Festival | Best Film | Song Lang | Đề cử | [32] |
Diễn viên
- Isaac vai Linh Phụng
- Liên Bỉnh Phát vai Dũng "Thiên Lôi"
- Kim Phương vai bà bầu gánh hát
- NSƯT Hữu Quốc vai kép Khánh Linh/An Dương Vương
- Minh Phượng vai dì Nga
- Tú Quyên vai đào hát Thùy Vân/Mỵ Châu
- Ngọc Lan vai chị Lệ
- Hoàng Sáng vai Thầy tuồng
- Hồng Sáp vai Bà đồ hội
- Thanh Tú vai Lan
- Kiều Trinh vai Hồng Điểu (mẹ Dũng)
- Xuân Hiệp vai Tư Sáng (ba Dũng)
- Thịnh Vinh vai Dũng (14 tuổi)
- Bảo Bảo vai Dũng (8 tuổi)
- Cát Vy vai Bé Hai
- Bảo Xuyên vai Bé Ba
- Lệ Thi (con gái Chế Linh) vai Người Mẹ
- Thạch Kim Long vai Tài Đen
- Ron Vương vai Bồn
- Phước Tính vai Hiển
- Bảo Châu (1986) vai Lữ Bố/Triệu Đà[33]
Chú thích
- ^ a b “Song Lang (2018)”. IMDb. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b “Leon Quang Lê thực hiện phim 'Song Lang' bằng tình yêu lớn dành cho cải lương”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b Mi Ly (31 tháng 8 năm 2018). “'Song Lang': Rạp có lúc 2 khán giả, nhưng tìm được người xem tri kỷ”. Zing.vn. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
- ^ “SONG LANG”. Visual Communications. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Song Lang - Tác phẩm hội tụ dàn nghệ sĩ cải lương gạo cội của Việt Nam”. Moveek. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
- ^ Mi Ly (4 tháng 8 năm 2018). “Đạo diễn 'Song Lang': Khi Vân Ngô gợi ý Isaac đóng chính, tôi phản bác”. Zing News.
- ^ “Đạo diễn 'Song Lang': Không chiều lòng Ngô Thanh Vân làm phim xôi thịt”. Zing.vn. 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Đằng sau những bộ trang phục của Song Lang là tâm huyết của cả ekip làm phim và đạo diễn Leon Quang Lê”. Moveek.
- ^ “"Song Lang" nhận được nhiều lời khen khắp nơi nhưng thế đã đủ đáp ứng thị hiếu khán giả?”. YanNews.
- ^ “"Song lang" cần được tiếp sức”. Người lao động. 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
- ^ Levi Nguyen (9 tháng 9 năm 2018). “Review: 'Song Lang' Is a Cải Lương Tribute for the Ages”. Saigoneer (bằng tiếng Anh).
- ^ “Khán giả Tokyo mặc áo dài, kimono đi xem Song Lang”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
- ^ Nguyễn Thái Linh (ngày 25 tháng 11 năm 2018). “'Song Lang': Bữa tiệc tinh thần của người Việt ở Ba Lan”. BBC Tiếng Việt.
- ^ “[WECHOICE AWARDS 2018] LÝ BÔNG DỪA”.
- ^ “Hoàng Yến Chibi, Huỳnh Lập nhận cú đúp tại Ngôi sao xanh 2018”. Báo Thế giới Điện ảnh Online. 6 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “"Song Lang" lập "hat-trick" tại giải thưởng Hội Điện ảnh TP HCM”. Báo Người lao động. 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ Hải Thanh (12 tháng 4 năm 2019). “'Chàng vợ của em' vượt qua 'Song Lang' đoạt Cánh Diều Vàng”. Zing.vn. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Không phải 'Song Lang', Cánh diều 2018 gọi tên 'Chàng vợ'!”. 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Awards”. Viet Film Fest (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Toàn cảnh Lễ Bế mạc và trao giải Liên hoan phim Việt Nam lần thứ XXI tại Vũng Tàu”. Cổng Thông tin điện tử Bộ VHTTDL. 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ P.C.Tùng (28 tháng 11 năm 2019). “'Song lang' đoạt giải Bông Sen Vàng Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 21”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “The 31st Tokyo International Film Festival Award Winners”. Tokyo International Film Festival (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Vietnam wins awards at Sharm El-Sheikh Asian Film Festival”. VIETNAM ECONOMIC NEWS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Beijing International Film Festival”. Imdb. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ An Nguyen. “Two Vietnamese films get six award nominations at ASEAN fest” (bằng tiếng Anh). VNExpress. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “4th Asean International Film Festival & Awards – Winners 2019” (bằng tiếng Anh). Asian Film Festivals. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Phim Song Lang tiếp tục được vinh danh tại Úc”. Sài Gòn Giải Phóng. 23 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “The 2019 Winners ~ 48th National Awards for Cinematography” (bằng tiếng Anh). Australian Cinematographers Society. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Frameline San Francisco International LGBTQ Film Festival”. Imdb. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Vietnam-made "Song Lang" biggest winner at 2019 Out on Film fest, with four awards” (bằng tiếng Anh). ARTS ATL. 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “2019 Awards Winner” (bằng tiếng Anh). Philadelphia Asian American Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Five Flavours Asian Film Festival” (bằng tiếng Anh). Imdb. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Song Lang (2018) Full Cast & Crew”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.