Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Uyển”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: 2 con → hai con using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 6: Dòng 6:
| cỡ hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| ghi chú hình =
| con cái = hai con trai<br>7 con gái
| con cái = 2 con trai<br>7 con gái
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Uyển'''<br>阮福綿宛
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Uyển'''<br>阮福綿宛
Dòng 13: Dòng 13:
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Hiền phi<br>[[Ngô Thị Chính]]
| mẹ = Hiền phi<br>[[Ngô Thị Chính]]
| sinh = 12 tháng 2 năm 1833
| sinh = [[12 tháng 2]] năm [[1833]]
| mất = 30 tháng 11 năm 1893 (60 tuổi)
| mất = [[30 tháng 11]] năm [[1893]] (60 tuổi)
| nơi mất =
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
Dòng 21: Dòng 21:


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm [[Nhâm Thìn]] (năm dương lịch là [[1833]]), là con trai thứ 60 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Nhất giai Hiền phi'' [[Ngô Thị Chính]]<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.312</ref>. Hoàng tử người con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 – phần ''Quảng Hóa Quận công Miên Uyển''</ref>.
Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm [[Nhâm Thìn]] (năm dương lịch là [[1833]]), là con trai thứ 60 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Nhất giai Hiền phi'' [[Ngô Thị Chính]]<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.312</ref>. Ông là con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7 – phần ''Quảng Hóa Quận công Miên Uyển''</ref>.


Năm [[1840]], ông được vua phong làm '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi<ref name=":0" />. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), ông được vua phong làm '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.694</ref>. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).


Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con [[kỳ lân]] bằng vàng nặng 8 lạng 9 [[đồng cân]] và một con [[voi]] bằng vàng nặng 10 lạng 2 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.695</ref>.
Cũng trong năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con [[kỳ lân]] bằng vàng nặng 8 lạng 9 [[đồng cân]] và một con [[voi]] bằng vàng nặng 10 lạng 2 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.695</ref>.


Năm [[Thành Thái]] thứ 5 ([[1893]]), [[Quý Tỵ]], ngày 23 tháng 10 (âm lịch)<ref name=":1" />, Quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, [[Thụy hiệu|thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":0" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã [[Phú Xuân (định hướng)|Phú Xuân]] thuộc [[Hương Trà]]<ref name=":1" />.
Năm [[Thành Thái]] thứ 5, [[Quý Tỵ]] ([[1893]]), ngày 23 tháng 10 (âm lịch)<ref name=":1" />, quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":0" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã [[Phú Xuân (định hướng)|Phú Xuân]] thuộc [[Hương Trà]]<ref name=":1" />.


Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái. Ông được ban cho bộ chữ ''Tẩu'' (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref name=":1" />.
Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái<ref name=":0" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Tẩu'' (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 04:21, ngày 29 tháng 3 năm 2020

Quảng Hóa Quận công
廣化郡公
Hoàng tử nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh12 tháng 2 năm 1833
Mất30 tháng 11 năm 1893 (60 tuổi)
An tángHương Thủy, Thừa Thiên - Huế
Hậu duệ2 con trai
7 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Miên Uyển
阮福綿宛
Thụy hiệu
Cung Lượng Quảng Hóa Quận công
恭亮廣化郡公
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHiền phi
Ngô Thị Chính

Nguyễn Phúc Miên Uyển (chữ Hán: 阮福綿宛; 12 tháng 2 năm 183330 tháng 11 năm 1893), tước phong Quảng Hóa Quận công (廣化郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm Nhâm Thìn (năm dương lịch là 1833), là con trai thứ 60 của vua Minh Mạng, mẹ là Nhất giai Hiền phi Ngô Thị Chính[1]. Ông là con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), ông được vua phong làm Quảng Hóa Quận công (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi[3]. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).

Cũng trong năm đó, vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con kỳ lân bằng vàng nặng 8 lạng 9 đồng cân và một con voi bằng vàng nặng 10 lạng 2 đồng cân[4].

Năm Thành Thái thứ 5, Quý Tỵ (1893), ngày 23 tháng 10 (âm lịch)[1], quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, thụyCung Lượng (恭亮)[2]. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (thuộc Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế), còn phủ thờ dựng ở xã Phú Xuân thuộc Hương Trà[1].

Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái[2]. Ông được ban cho bộ chữ Tẩu (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[5].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.312
  2. ^ a b c Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 7 – phần Quảng Hóa Quận công Miên Uyển
  3. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.694
  4. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.695
  5. ^ Đại Nam thực lục, tập 6, tr.756