Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Uyển”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 16: Dòng 16:
| mất = [[30 tháng 11]] năm [[1893]] (60 tuổi)
| mất = [[30 tháng 11]] năm [[1893]] (60 tuổi)
| nơi mất =
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
| nơi an táng = Phường [[Thủy Biều, Huế]]
}}
}}
'''Nguyễn Phúc Miên Uyển''' ([[chữ Hán]]: 阮福綿宛; [[12 tháng 2]] năm [[1833]] – [[30 tháng 11]] năm [[1893]]), tước phong '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
'''Nguyễn Phúc Miên Uyển''' ([[chữ Hán]]: 阮福綿宛; [[12 tháng 2]] năm [[1833]] – [[30 tháng 11]] năm [[1893]]), tước phong '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].


== Tiểu sử ==
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm [[Nhâm Thìn]] (năm dương lịch là [[1833]]), là con trai thứ 60 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Nhất giai Hiền phi'' [[Ngô Thị Chính]]<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.312</ref>. Ông là con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7 – phần ''Quảng Hóa Quận công Miên Uyển''</ref>.
Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm [[Nhâm Thìn]] (năm dương lịch là [[1833]]), là con trai thứ 60 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Nhất giai Hiền phi'' [[Ngô Thị Chính]]<ref name=":1">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.312</ref>. Ông là con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh<ref name=":0">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 7: ''Truyện các hoàng tử'' – phần ''Quảng Hóa Quận công Miên Uyển''</ref>.


Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), ông được vua phong làm '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.694</ref>. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).
Năm [[Minh Mạng]] thứ 21 ([[1840]]), ông được vua phong làm '''Quảng Hóa Quận công''' (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.694</ref>. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).
Dòng 27: Dòng 27:
Cũng trong năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con [[kỳ lân]] bằng vàng nặng 8 lạng 9 [[đồng cân]] và một con [[voi]] bằng vàng nặng 10 lạng 2 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.695</ref>.
Cũng trong năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con [[kỳ lân]] bằng vàng nặng 8 lạng 9 [[đồng cân]] và một con [[voi]] bằng vàng nặng 10 lạng 2 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.695</ref>.


Năm [[Thành Thái]] thứ 5, [[Quý Tỵ]] ([[1893]]), ngày 23 tháng 10 (âm lịch)<ref name=":1" />, quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":0" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã [[Phú Xuân (định hướng)|Phú Xuân]] thuộc [[Hương Trà]]<ref name=":1" />.
Năm [[Thành Thái]] thứ 5, [[Quý Tỵ]] ([[1893]]), ngày 23 tháng 10 (âm lịch)<ref name=":1" />, quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":0" />. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (nay một phần của phường [[Thủy Biều, Huế]]), còn phủ thờ dựng ở xã [[Phú Xuân (định hướng)|Phú Xuân]] thuộc [[Hương Trà]]<ref name=":1" />. Hiện nay, quận công Miên Uyển đang được thờ ở phủ thờ của người anh ruột là Hòa Quốc công [[Nguyễn Phúc Miên Quân|Miên Quân]] tạ vùng Long Thọ, phường [[Thủy Biều, Huế]].


Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái<ref name=":0" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Tẩu'' (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>.
Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái<ref name=":0" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Tẩu'' (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 6, tr.756</ref>.
Dòng 33: Dòng 33:
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] Chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] Chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 04:54, ngày 1 tháng 6 năm 2020

Quảng Hóa Quận công
廣化郡公
Hoàng tử nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh12 tháng 2 năm 1833
Mất30 tháng 11 năm 1893 (60 tuổi)
An tángPhường Thủy Biều, Huế
Hậu duệ2 con trai
7 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Miên Uyển
阮福綿宛
Thụy hiệu
Cung Lượng Quảng Hóa Quận công
恭亮廣化郡公
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHiền phi
Ngô Thị Chính

Nguyễn Phúc Miên Uyển (chữ Hán: 阮福綿宛; 12 tháng 2 năm 183330 tháng 11 năm 1893), tước phong Quảng Hóa Quận công (廣化郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Miên Uyển sinh ngày 23 tháng 12 (âm lịch) năm Nhâm Thìn (năm dương lịch là 1833), là con trai thứ 60 của vua Minh Mạng, mẹ là Nhất giai Hiền phi Ngô Thị Chính[1]. Ông là con út của bà Hiền phi. Khi còn là hoàng tử, ông là người có học hạnh[2].

Năm Minh Mạng thứ 21 (1840), ông được vua phong làm Quảng Hóa Quận công (廣化郡公) khi mới có 8 tuổi[3]. Điều này cho thấy sự ưu ái vượt bậc của vua Minh Mạng dành cho những người con của bà Hiền phi, sủng phi của vua (thường thì các hoàng tử từ 15 tuổi trở lên mới được phong tước lần đầu).

Cũng trong năm đó, vua cho đúc các con thú bằng vàng để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Uyển được ban cho một con kỳ lân bằng vàng nặng 8 lạng 9 đồng cân và một con voi bằng vàng nặng 10 lạng 2 đồng cân[4].

Năm Thành Thái thứ 5, Quý Tỵ (1893), ngày 23 tháng 10 (âm lịch)[1], quận công Miên Uyển mất, thọ 61 tuổi, thụyCung Lượng (恭亮)[2]. Mộ của ông được táng tại Nguyệt Biều (nay là một phần của phường Thủy Biều, Huế), còn phủ thờ dựng ở xã Phú Xuân thuộc Hương Trà[1]. Hiện nay, quận công Miên Uyển đang được thờ ở phủ thờ của người anh ruột là Hòa Quốc công Miên Quân tạ vùng Long Thọ, phường Thủy Biều, Huế.

Quận công Miên Uyển có hai con trai và bảy con gái[2]. Ông được ban cho bộ chữ Tẩu (走) để đặt tên cho các con cháu trong phòng[5].

Tham khảo

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.312
  2. ^ a b c Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 7: Truyện các hoàng tử – phần Quảng Hóa Quận công Miên Uyển
  3. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.694
  4. ^ Đại Nam thực lục, tập 5, tr.695
  5. ^ Đại Nam thực lục, tập 6, tr.756