Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RNA vận chuyển”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Di chuyển từ Category:ARN đến Category:RNA dùng Cat-a-lot
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
[[Tập tin:Peptide syn.png|nhỏ|ARN vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mARN (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit.]]
[[Tập tin:Peptide syn.png|nhỏ|RNA vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mRNA (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit.]]
'''ARN vận chuyển''' (thường được viết tắt là '''tARN''') là một loại ARN có chức năng vận chuyển axit amin và chuyển đổi trình tự các [[nucleotide]] trên ARN thông tin (mARN) thành trình tự các axit amin trong chuỗi [[Peptide|pôlypeptit]] mà [[gen]] khuôn mẫu đã quy định.<ref>"Sinh học" - Campbell. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.3109/10409238509082541|title=Structure and Transcription of Eukaryotic tRNA Gene|last=Stephen Jefferson Sharp, Jerone Schaack, Lyan Cooley, Debroh Johnson Burke & Dieter Soil|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref> Trong các loại ARN đã biết (xem ở trang [[danh sách ARN]]), thì loại tARN này cùng với mARN có vai trò quan trọng nhất khi tổng hợp prôtêin cũng như khi dịch [[mã di truyền]].
'''RNA vận chuyển''' (thường được viết tắt là '''tRNA''', sách giáo khoa tiếng Việt viết là '''tARN''') là một loại RNA có chức năng vận chuyển axit amin và chuyển đổi trình tự các [[nucleotide]] trên RNA thông tin (mRNA) thành trình tự các axit amin trong chuỗi [[Peptide|pôlypeptit]] mà [[gen]] khuôn mẫu đã quy định.<ref>"Sinh học" - Campbell. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.tandfonline.com/doi/abs/10.3109/10409238509082541|title=Structure and Transcription of Eukaryotic tRNA Gene|last=Stephen Jefferson Sharp, Jerone Schaack, Lyan Cooley, Debroh Johnson Burke & Dieter Soil|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|accessdate =}}</ref> Trong các loại RNA đã biết (xem ở trang [[danh sách RNA]]), thì loại tRNA này cùng với mRNA có vai trò quan trọng nhất khi tổng hợp prôtêin cũng như khi dịch [[mã di truyền]].


== Lược sử nghiên cứu ==
== Lược sử nghiên cứu ==
Từ khi [[Francis Crick]] và [[James D. Watson|James Watson]] khai sinh ra [[Sinh học phân tử]] vào khoảng những năm 1950, nhất là ngay sau khi F. Crick xây dựng và công bố sơ đồ nổi tiếng: ADN → ARN → Prôtêin của luận thuyết trung tâm (central dogma), những nhà khoa học này đã dự đoán sự tồn tại của các phân tử đóng vai trò mà họ gọi là "nhân tố trung gian" trong đó có tARN.<ref>Phạm Thành Hổ: "Di truyền học", Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2000.</ref>
Từ khi [[Francis Crick]] và [[James D. Watson|James Watson]] khai sinh ra [[Sinh học phân tử]] vào khoảng những năm 1950, nhất là ngay sau khi F. Crick xây dựng và công bố sơ đồ nổi tiếng: ADN → RNA → Prôtêin của luận thuyết trung tâm (central dogma), những nhà khoa học này đã dự đoán sự tồn tại của các phân tử đóng vai trò mà họ gọi là "nhân tố trung gian" trong đó có tRNA.<ref>Phạm Thành Hổ: "Di truyền học", Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2000.</ref>


==Cấu tạo==
==Cấu tạo==
[[Tập tin:3d tRNA.png|nhỏ|Cấu trúc không gian của tARN (dựng trên máy tính)]]
[[Tập tin:3d tRNA.png|nhỏ|Cấu trúc không gian của tRNA (dựng trên máy tính)]]
Để đảm nhiệm vai trò trên, mỗi [[phân tử]] của ARN vận chuyển đều có một [[bộ ba đối mã]] đặc hiệu (còn được gọi là anticodone) có thể nhận ra và bắt đôi bổ sung với [[:it:Codone|codone]] tương ứng trên ARN thông tin. Trong [[tế bào]] thường có nhiều loại ARN vận chuyển khác nhau.
Để đảm nhiệm vai trò trên, mỗi [[phân tử]] của RNA vận chuyển đều có một [[bộ ba đối mã]] đặc hiệu (còn được gọi là anticodone) có thể nhận ra và bắt đôi bổ sung với [[:it:Codone|codone]] tương ứng trên RNA thông tin. Trong [[tế bào]] thường có nhiều loại RNA vận chuyển khác nhau.


==Quá trình hoạt động ==
==Quá trình hoạt động ==
===Hoạt hóa acid amin===
===Hoạt hóa acid amin===
Dưới tác dụng của một loại [[enzyme]], acid amin được hoạt hóa lại được tiếp tục hoạt hóa lại liên kết với ARN vận chuyển tạo thành phức hợp [[aa-tARn|aa-tARN]].
Dưới tác dụng của một loại [[enzyme]], acid amin được hoạt hóa lại được tiếp tục hoạt hóa lại liên kết với RNA vận chuyển tạo thành phức hợp [[aa-tRNA|aa-tRNA]].


===Dịch mã===
===Dịch mã===
Đầu tiên, ARN vận chuyển mang acid amin mở đầu [[formine metionine]] tiến vào vị trí [[codone]] mở đầu, anticodone tương ứng trên ARN này khớp theo [[nguyên tắc bổ sung]] với codone mở đầu trên ARN thông tin. Tiếp theo, ARN vận chuyển mang acid amin thứ nhất đến vị trí bên cạnh, anticodone của nó khớp bổ sung với codone của [[liên kết peptide]] giữa acid amin mở đầu và acid amin thứ nhất. Robosome dịch chuyển đi một bộ ba trên ARN thông tin, đồng thời ARN vận chuyển rời khỏi ribosome. Tiếp theo, acid amin thứ hai tiến vào ribosome antincodone của nó khớp bổ sung với codone của acid amin thứ hai trên ARN thông tin. Liên kết giữa acid amin thứ nhất và acid amin thứ hai được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribosome lại tiếp tục theo từng bộ ba trên ARN thông tin. Quá trình dịch mã tiếp tục cho đến khi gặp codone kết thúc trên ARN thông tin thì quá trình dừng lại.
Đầu tiên, RNA vận chuyển mang acid amin mở đầu [[formine metionine]] tiến vào vị trí [[codone]] mở đầu, anticodone tương ứng trên RNA này khớp theo [[nguyên tắc bổ sung]] với codone mở đầu trên RNA thông tin. Tiếp theo, RNA vận chuyển mang acid amin thứ nhất đến vị trí bên cạnh, anticodone của nó khớp bổ sung với codone của [[liên kết peptide]] giữa acid amin mở đầu và acid amin thứ nhất. Robosome dịch chuyển đi một bộ ba trên RNA thông tin, đồng thời RNA vận chuyển rời khỏi ribosome. Tiếp theo, acid amin thứ hai tiến vào ribosome antincodone của nó khớp bổ sung với codone của acid amin thứ hai trên RNA thông tin. Liên kết giữa acid amin thứ nhất và acid amin thứ hai được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribosome lại tiếp tục theo từng bộ ba trên RNA thông tin. Quá trình dịch mã tiếp tục cho đến khi gặp codone kết thúc trên RNA thông tin thì quá trình dừng lại.


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 13:30, ngày 5 tháng 1 năm 2021

RNA vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mRNA (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit.

RNA vận chuyển (thường được viết tắt là tRNA, sách giáo khoa tiếng Việt viết là tARN) là một loại RNA có chức năng vận chuyển axit amin và chuyển đổi trình tự các nucleotide trên RNA thông tin (mRNA) thành trình tự các axit amin trong chuỗi pôlypeptitgen khuôn mẫu đã quy định.[1][2] Trong các loại RNA đã biết (xem ở trang danh sách RNA), thì loại tRNA này cùng với mRNA có vai trò quan trọng nhất khi tổng hợp prôtêin cũng như khi dịch mã di truyền.

Lược sử nghiên cứu

Từ khi Francis CrickJames Watson khai sinh ra Sinh học phân tử vào khoảng những năm 1950, nhất là ngay sau khi F. Crick xây dựng và công bố sơ đồ nổi tiếng: ADN → RNA → Prôtêin của luận thuyết trung tâm (central dogma), những nhà khoa học này đã dự đoán sự tồn tại của các phân tử đóng vai trò mà họ gọi là "nhân tố trung gian" trong đó có tRNA.[3]

Cấu tạo

Cấu trúc không gian của tRNA (dựng trên máy tính)

Để đảm nhiệm vai trò trên, mỗi phân tử của RNA vận chuyển đều có một bộ ba đối mã đặc hiệu (còn được gọi là anticodone) có thể nhận ra và bắt đôi bổ sung với codone tương ứng trên RNA thông tin. Trong tế bào thường có nhiều loại RNA vận chuyển khác nhau.

Quá trình hoạt động

Hoạt hóa acid amin

Dưới tác dụng của một loại enzyme, acid amin được hoạt hóa lại được tiếp tục hoạt hóa lại liên kết với RNA vận chuyển tạo thành phức hợp aa-tRNA.

Dịch mã

Đầu tiên, RNA vận chuyển mang acid amin mở đầu formine metionine tiến vào vị trí codone mở đầu, anticodone tương ứng trên RNA này khớp theo nguyên tắc bổ sung với codone mở đầu trên RNA thông tin. Tiếp theo, RNA vận chuyển mang acid amin thứ nhất đến vị trí bên cạnh, anticodone của nó khớp bổ sung với codone của liên kết peptide giữa acid amin mở đầu và acid amin thứ nhất. Robosome dịch chuyển đi một bộ ba trên RNA thông tin, đồng thời RNA vận chuyển rời khỏi ribosome. Tiếp theo, acid amin thứ hai tiến vào ribosome antincodone của nó khớp bổ sung với codone của acid amin thứ hai trên RNA thông tin. Liên kết giữa acid amin thứ nhất và acid amin thứ hai được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribosome lại tiếp tục theo từng bộ ba trên RNA thông tin. Quá trình dịch mã tiếp tục cho đến khi gặp codone kết thúc trên RNA thông tin thì quá trình dừng lại.

Chú thích

  1. ^ "Sinh học" - Campbell. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
  2. ^ Stephen Jefferson Sharp, Jerone Schaack, Lyan Cooley, Debroh Johnson Burke & Dieter Soil. “Structure and Transcription of Eukaryotic tRNA Gene”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Phạm Thành Hổ: "Di truyền học", Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2000.