Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giuse Trần Văn Tuấn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
←Trang mới: “{{Thông tin thánh | tên = Đa Minh Toại | hình = | cỡ hình = | alt = ALT | chú thích = | danh hiệu = | ngày sinh = 1824 | nơi sinh = Nam Định, Việt Nam | ngày mất = {{Ngày mất và tuổi|1862|06|07|1812|df=y}} | nơi mất = | tôn kính = Giáo hội Công giáo Rôma | ngày chân phước = 29 tháng 04 năm 1951 | nơi chân phước = | chân phước bởi = Giáo hoàng Piô XII | ngày hi…” |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
'''Giuse Trần Văn Tuấn''' là một nông dân theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua [[Tự Đức]], được Giáo hội [[Giáo hội Công giáo|Công giáo Rôma]] phong [[Thánh (Kitô giáo)|Hiển Thánh]] vào năm 1988. |
'''Giuse Trần Văn Tuấn''' là một nông dân theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua [[Tự Đức]], được Giáo hội [[Giáo hội Công giáo|Công giáo Rôma]] phong [[Thánh (Kitô giáo)|Hiển Thánh]] vào năm 1988. |
||
Ông sinh năm 1824, tại làng Nam Điền, xứ đạo Phú Nhai, nay thuộc huyện Xuyên Trường, [[Giáo phận Bùi Chu]]. Do chiếu chỉ cấm đạo của vua Tự Đức, ông bị phân sáp về làng An Bái thuộc huyện Thụy Anh (nay thuộc tỉnh [[Thái Bình]]), bị khắc chữ “tả đạo” và tên làng xã lên má. Tù tội, cơ cực trong tù nhưng ông vẫn không bỏ đạo, không bước qua ảnh thánh. Ngày 7 tháng 6 năm 1862, ông bị xử trảm tại pháp trường Nam Định. Hai năm sau, thi thể được giáo dân rước về mai táng tại nhà thờ Nam Điền<ref name=":0">{{chú thích sách|title=Hạnh các thánh tử đạo Việt Nam|last1=Hội đồng Giám mục Việt Nam|first1=Giám mục Phêrô Nguyễn Văn Khảm chủ biên|date=2018|publisher=Tôn giáo|pages=270-271}}</ref>. |
Ông sinh năm 1824, tại làng Nam Điền<ref>{{Chú thích web|url=http://giaoxunamdien.org/index.php/2019/11/18/kinh-thanh-giuse-tran-van-tuan-tu-dao/|tựa đề=Kinh Thánh Giuse Trần Văn Tuấn tử đạo|website=Giáo xứ Nam Điền, Giáo phận Bùi Chu.|url-status=live}}</ref>, xứ đạo Phú Nhai, nay thuộc huyện Xuyên Trường, [[Giáo phận Bùi Chu]]. Do chiếu chỉ cấm đạo của vua Tự Đức, ông bị phân sáp về làng An Bái thuộc huyện Thụy Anh (nay thuộc tỉnh [[Thái Bình]]), bị khắc chữ “tả đạo” và tên làng xã lên má. Tù tội, cơ cực trong tù nhưng ông vẫn không bỏ đạo, không bước qua ảnh thánh. Ngày 7 tháng 6 năm 1862, ông bị xử trảm tại pháp trường Nam Định. Hai năm sau, thi thể được giáo dân rước về mai táng tại nhà thờ Nam Điền<ref name=":0">{{chú thích sách|title=Hạnh các thánh tử đạo Việt Nam|last1=Hội đồng Giám mục Việt Nam|first1=Giám mục Phêrô Nguyễn Văn Khảm chủ biên|date=2018|publisher=Tôn giáo|pages=270-271}}</ref>. |
||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
Phiên bản lúc 08:52, ngày 20 tháng 9 năm 2021
Đa Minh Toại | |
---|---|
Sinh | 1824 Nam Định, Việt Nam |
Mất | 7 tháng 6 năm 1862 | (49–50 tuổi)
Tôn kính | Giáo hội Công giáo Rôma |
Chân phước | 29 tháng 04 năm 1951 bởi Giáo hoàng Piô XII |
Tuyên thánh | 19 tháng 6 năm 1988, Roma bởi Giáo hoàng Gioan Phaolô II |
Lễ kính | 07 tháng 06 |
Bị bách hại | bởi Tự Đức (Nhà Nguyễn) |
Giuse Trần Văn Tuấn là một nông dân theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua Tự Đức, được Giáo hội Công giáo Rôma phong Hiển Thánh vào năm 1988.
Ông sinh năm 1824, tại làng Nam Điền[1], xứ đạo Phú Nhai, nay thuộc huyện Xuyên Trường, Giáo phận Bùi Chu. Do chiếu chỉ cấm đạo của vua Tự Đức, ông bị phân sáp về làng An Bái thuộc huyện Thụy Anh (nay thuộc tỉnh Thái Bình), bị khắc chữ “tả đạo” và tên làng xã lên má. Tù tội, cơ cực trong tù nhưng ông vẫn không bỏ đạo, không bước qua ảnh thánh. Ngày 7 tháng 6 năm 1862, ông bị xử trảm tại pháp trường Nam Định. Hai năm sau, thi thể được giáo dân rước về mai táng tại nhà thờ Nam Điền[2].
Chú thích
- ^ “Kinh Thánh Giuse Trần Văn Tuấn tử đạo”. Giáo xứ Nam Điền, Giáo phận Bùi Chu.
- ^ Hội đồng Giám mục Việt Nam, Giám mục Phêrô Nguyễn Văn Khảm chủ biên (2018). Hạnh các thánh tử đạo Việt Nam. Tôn giáo. tr. 270–271.