Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Voyager 1”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Sửa để bổ sung cho BCB (do có dịch máy nên nhiều chỗ không trôi chảy cho lắm).
Dòng 1: Dòng 1:
{{Mô tả ngắn|Tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào năm 1977}}
{{về|con tàu vũ trụ| album của The Verve|Voyager 1 (album)|Voyager One viễn tưởng từ [[Space: 1999]]|Voyager One (Space: 1999)}}
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Bài cùng tên}}
{{Nhan đề nghiêng}}
{{Infobox Spacecraft
{{Infobox spaceflight
|Name = ''Voyager 1''
| name = ''Voyager 1''
|Image = [[Tập tin:Voyager.jpg|300px|alt=Một tàu vũ trụ với thân hình trụ lùn trên đỉnh là một ăng ten ditmemay parabol, ba máy phát điện đồng vị phóng xạ trong một khoang bên trái, và các dụng cụ khoa học trong một khoang bên phải. Một đĩa vàng được gắn vào thân.]]
| image = Voyager spacecraft model.png
|Caption = Tàu vũ trụ ''Voyager''
| image_caption = Mô hình thiết kế tàu vũ trụ Voyager
|Organization = [[NASA]]
| image_alt = Mô hình thiết kế tàu vũ trụ Voyager, một tàu vũ trụ thân nhỏ với đĩa lớn ở giữa và nhiều cánh tay cũng như ăngten kéo dài từ nó
|Major_Contractors =
| mission_type = Thăm dò môi trường hành tinh bên ngoài, nhật quyển và giữa các vì sao.
|Mission_Type = Bay
| operator = [[NASA]]/[[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]]
|Flyby_Of =
| website = {{url|https://voyager.jpl.nasa.gov/}}
|Launch = 5 tháng 9 năm 1977 <small>({{age in years and days|1977|09|05}} trước)</small>
| COSPAR_ID = 1977-084A<ref name="nasa.084A">{{chú thích web |url=https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraft/display.action?id=1977-084A |title=Voyager 1 |publisher=NASA/NSSDC |work=NSSDC Master Catalog |access-date=August 21, 2013 |archive-date=January 30, 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170130010459/http://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraftDisplay.do?id=1977-084A |url-status=live }}</ref>
|Launch_Vehicle = [[Titan IIIE]]/[[Tên lửa Centaur|Centaur]]
| SATCAT = 10321<ref name="n2yo.10321">{{chú thích web |url=https://www.n2yo.com/satellite/?s=10321 |title=Voyager 1 |publisher=N2YO |access-date=August 21, 2013 |archive-date=October 25, 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20111025142328/https://www.n2yo.com/satellite/?s=10321 |url-status=live }}</ref>
|Decay =
| mission_duration = {{Liệt kê|
|Mission_Duration = không xác định<!-- when NASA stops listening, please add "{{days|1977|09|05|year|month|day}} days from launch to last contact" -->
* {{time interval|1977-09-05 12:56:00|show=ymd|sep=,}} trôi qua
|Webpage = [http://voyager.jpl.nasa.gov NASA ''Voyager'' website]
* '''Sứ mệnh hành tinh''': {{time interval|1977-09-05|1980-12-14|show=ymd|sep=,}}
|Mass = 721.9 kg
* '''Sứ mệnh giữa các vì sao''': {{time interval|1980-12-14|show=ymd|sep=,}} trôi qua
|Power = 420 W
|Power_Source = 3 [[Máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ (RTGs)]]
|Orbital_elements =
|Semimajor_Axis =
|Eccentricity =
|Inclination =
|Orbital_Period =
|Apoapsis =
|Periapsis =
|Orbits =
}}
}}
| spacecraft_type = [[Chương trình Mariner|Mariner]] [[Sao Mộc]]-[[Sao Thổ]]
'''''Voyager 1''''' là một [[Thiết bị vũ trụ không người lái|tàu thăm dò không gian]] của [[NASA]]. Nó được phóng đi ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của [[chương trình Voyager]]. ''Voyager 1'' có nhiệm vụ nghiên cứu bên ngoài [[hệ Mặt Trời]] và [[không gian liên sao]] bên ngoài [[nhật quyển]] của [[Mặt Trời]]. ''Voyager 1'' đã hoạt động được {{time interval|5 September 1977 12:56:00|show=ymd}} kể từ {{Time|UTC|mdy|dateonly=yes}}. ''Voyager 1'' giao tiếp thông qua [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA|Mạng lưới giám sát Không gian Sâu]] của NASA để nhận các lệnh thông thường và truyền dữ liệu về Trái Đất.
| manufacturer = Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực
| dry_mass = {{convert|721,9|kg|abbr=on}}<ref name="Voyager 1">{{chú thích web |url=https://solarsystem.nasa.gov/missions/voyager-1/in-depth/ |title=Voyager 1 |publisher=NASA's Solar System Exploration website |access-date=December 4, 2022 |archive-date=April 18, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190418200450/https://solarsystem.nasa.gov/missions/voyager-1/in-depth/ |url-status=live }}</ref>
| launch_mass = {{convert|815|kg|abbr=on}}<ref name="NASA - Voyager Facts">{{chú thích web |url=https://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2003/1105voyager_facts.html |title=NASA - Voyager Facts |publisher=NASA's Goddard Space Flight Center website |access-date=May 20, 2023 |archive-date=December 10, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20221210180431/http://www.nasa.gov/centers/goddard/news/topstory/2003/1105voyager_facts.html |url-status=live }}</ref>
| power = 470 [[watt]] (lúc phóng)
| launch_date = Ngày 5 tháng 9 năm 1977, 12:56:00&nbsp;UTC
| launch_rocket = [[Titan IIIE]]
| launch_site = [[Tổ hợp phóng không gian Mũi Canaveral 41|Tổ hợp phóng]] [[Trạm không quân Mũi Canaveral|Mũi Canaveral 41]]
| launch_contractor =
| last_contact = Chưa rõ<br>''(Dự đoán sẽ mất liên lạc khoảng năm 2025)''
| decay_date =
| interplanetary = {{Infobox spaceflight/IP
| type = flyby
| object = [[Sao Mộc]]
| distance = {{convert|349000|km|mi|abbr=on}}
| arrival_date = Ngày 5 tháng 3 năm 1979
}}
{{Infobox spaceflight/IP
| type = flyby
| object = [[Sao Thổ]]
| distance = {{convert|124000|km|mi|abbr=on}}
| arrival_date = Ngày 12 tháng 11 năm 1980
}}
{{Infobox spaceflight/IP
| type = flyby
| object = [[Titan (mặt trăng)|Titan]]
| note = nghiên cứu khí quyển
| distance = {{convert|6490|km|mi|abbr=on}}
| arrival_date = Ngày 12 tháng 11 năm 1980
}}
| programme = [[Nhiệm vụ khoa học chiến lược lớn|Soái hạm]]
| previous_mission = ''[[Voyager 2]]''
| next_mission = ''[[Galileo (tàu vũ trụ)|Galileo]]''
}}
{{Interstellar probes trajectory.svg}}


'''''Voyager 1''''' là [[Thiết bị vũ trụ không người lái|tàu thăm dò không gian]] được [[NASA]] phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của [[chương trình Voyager]] nhằm nghiên cứu [[Hệ mặt trời]] bên ngoài và [[môi trường liên sao]] bên ngoài [[thái dương quyển]] của Mặt trời. Được phóng lên 16 ngày sau chuyến du hành song sinh ''[[Voyager 2]]'' của nó, ''Voyager 1'' đã hoạt động được {{time interval|1977-09-05 12:56:00|show=ymd|sep=,}} tính đến {{Ngày giờ|UTC|mdy|dateonly=yes}}. Nó giao tiếp thông qua [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA]] để nhận các lệnh thông thường và truyền dữ liệu về Trái đất. Dữ liệu khoảng cách và vận tốc theo thời gian thực được cung cấp bởi [[NASA]] và [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực|JPL]].<ref name="voyager"/> Ở khoảng cách {{Convert|161|AU|e9km e9mi|sigfig=2|abbr=unit|lk=on}} tính đến {{date}},{{as of|2023|8|lc=yes|df=US}}<!-- DO NOT UPDATE THIS MORE THAN ONCE PER MONTH -->,<ref name="voyager">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |title=Voyager - Mission Status |work=[[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] |publisher=[[Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ]] |access-date=January 7, 2023 |archive-date=January 1, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180101025244/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |url-status=live }}</ref> nó là vật thể nhân tạo ở xa Trái đất nhất.<ref>{{chú thích web |url=http://www.bbc.co.uk/science/space/solarsystem/space_missions/voyager_1 |title=Voyager 1 |work=[[BBC]] Solar System |access-date=September 4, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180203195855/http://www.bbc.co.uk/science/space/solarsystem/space_missions/voyager_1 |archive-date=February 3, 2018 |url-status=dead}}</ref>
Nhiệm vụ đầu tiên của nó là tiếp cận [[Sao Mộc]] và [[Sao Thổ]]; đây là tàu vũ trụ đầu tiên cung cấp các hình ảnh chi tiết về các [[vệ tinh tự nhiên]] của hai hành tinh này.


Tàu thăm dò đã thực hiện các [[Bay ngang qua (du hành không gian)|chuyến bay ngang qua]] [[Sao Mộc]], [[Sao Thổ]] và [[Vệ tinh tự nhiên|mặt trăng]] lớn nhất của Sao Thổ, [[Titan (mặt trăng)|Titan]]. NASA có quyền lựa chọn thực hiện chuyến bay ngang qua [[Sao Diêm Vương]] hoặc Titan; việc khám phá mặt trăng được ưu tiên vì nó được biết là có bầu khí quyển đáng kể.<ref name="faq"/><ref>{{chú thích web |url=https://www.nasaspaceflight.com/2015/07/new-horizons-pluto-historic-kuiper-encounter/ |title=New Horizons conducts flyby of Pluto in historic Kuiper Belt encounter |date=July 12, 2015 |access-date=September 2, 2015 |archive-date=September 6, 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150906011101/http://www.nasaspaceflight.com/2015/07/new-horizons-pluto-historic-kuiper-encounter/ |url-status=live }}</ref><ref name="SD">{{chú thích web |url=http://www.spacedaily.com/reports/What_If_Voyager_Had_Explored_Pluto_999.html |title=What If Voyager Had Explored Pluto? |access-date=September 2, 2015 |archive-date=April 13, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200413080740/http://www.spacedaily.com/reports/What_If_Voyager_Had_Explored_Pluto_999.html |url-status=live }}</ref> ''Voyager 1'' đã nghiên cứu thời tiết, [[từ trường]] và [[hệ thống vành đai]] của hai hành tinh khí khổng lồ và là tàu thăm dò đầu tiên cung cấp hình ảnh chi tiết về các mặt trăng của chúng.
== Lịch sử ==


Là một phần của [[chương trình Voyager]] và giống như tàu chị em của nó ''[[Voyager 2]]'', sứ mệnh mở rộng của tàu vũ trụ là xác định và nghiên cứu các khu vực cũng như ranh giới của vòng xoắn ốc bên ngoài và bắt đầu khám phá môi trường giữa các vì sao. ''Voyager 1'' đã vượt qua nhật tạm và đi vào [[môi trường liên sao]] vào ngày 25 tháng 8 năm 2012, khiến nó trở thành tàu vũ trụ đầu tiên làm được điều đó.<ref>{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar-mission/ |publisher=NASA [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] |title=Interstellar Mission |access-date=August 24, 2020 |archive-date=September 14, 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170914060928/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar-mission/ |url-status=live }}</ref><ref name="NYT-20130912">{{chú thích báo |last=Barnes |first=Brooks |title=In a Breathtaking First, NASA Craft Exits the Solar System |url=http://www.nytimes.com/2013/09/13/science/in-a-breathtaking-first-nasa-craft-exits-the-solar-system.html |date=September 12, 2013 |work=[[New York Times]] |access-date=September 12, 2013 |archive-date=March 11, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200311201559/https://www.nytimes.com/2013/09/13/science/in-a-breathtaking-first-nasa-craft-exits-the-solar-system.html |url-status=live }}</ref> Hai năm sau, ''Voyager 1'' bắt đầu trải qua "làn sóng thần" thứ ba do [[sự phun trào nhật hoa]] từ [[Mặt trời]], điều đó tiếp tục kéo dài ít nhất đến ngày 15 tháng 12 năm 2014, xác nhận thêm rằng tàu thăm dò thực sự ở trong môi trường liên sao.<ref name="NASA-20140707">{{chú thích web |last=Claven |first=Whitney |title=Sun Sends More 'Tsunami Waves' to Voyager 1 |url=http://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?release=2014-221 |date=July 7, 2014 |work=[[NASA]] |access-date=July 8, 2014 |archive-date=December 21, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181221141415/https://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?release=2014-221 |url-status=live }}</ref>
Vào những năm 60, đề xuất về một chuyến [[Chương trình Grand Tour|Grand Tour]] để nghiên cứu các [[hành tinh khí khổng lồ]] đã khiến [[NASA]] khởi động một phi vụ không gian mới vào những năm đầu thập niên 70.<ref name="nasa.1960">{{chú thích web |url=http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/index.html |title=1960s |publisher=JPL |access-date =ngày 18 tháng 8 năm 2013 |archive-date = ngày 8 tháng 12 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121208070306/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/index.html }}</ref> Những thông tin thu được từ tàu [[Pioneer 10|''Pioneer 10'']] sẽ giúp các kĩ sư của Voyager thiết kế con tàu sao cho nó có thể chống chịu tốt hơn môi trường bức xạ cực mạnh quanh [[Sao Mộc]].<ref name="rad">{{chú thích web |title=The Pioneer missions |date=2007 |publisher=NASA |url=http://www.nasa.gov/centers/ames/missions/archive/pioneer.html |access-date =ngày 19 tháng 8 năm 2013 }}</ref>


Để minh chứng thêm cho sức mạnh của ''Voyager 1'', nhóm Voyager đã thử nghiệm ''bộ đẩy điều chỉnh quỹ đạo'' (TCM) của tàu vũ trụ vào cuối năm 2017 (lần đầu tiên những bộ đẩy này được phóng kể từ năm 1980), một dự án cho phép sứ mệnh được kéo dài thêm hai đến ba năm.<ref name="Backup thrusters test">{{chú thích báo |last=Wall |first=Mike |title=Voyager 1 Just Fired Up its Backup Thrusters for the 1st Time in 37 Years |url=https://www.space.com/38967-voyager-1-fires-backup-thrusters-after-37-years.html |access-date=December 3, 2017 |publisher=Space.com |date=December 1, 2017 |archive-date=December 3, 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20171203005509/https://www.space.com/38967-voyager-1-fires-backup-thrusters-after-37-years.html |url-status=live }}</ref> Sứ mệnh mở rộng của ''Voyager 1'' dự kiến ​​sẽ tiếp tục cho đến khoảng năm 2025, khi các [[máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ]] (RTG) của nó sẽ không còn cung cấp đủ năng lượng điện để vận hành các thiết bị khoa học của nó nữa.<ref name="2025Date">{{chú thích web|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/|title=Voyager – Frequently Asked Questions|website=Jet Propulsion Laboratory|access-date=July 30, 2020|archive-date=August 13, 2023|archive-url=https://web.archive.org/web/20230813133216/https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/|url-status=live}}</ref>
Ban đầu, ''Voyager 1'' được dự định là tàu ''Mariner 11'' thuộc [[chương trình Mariner]]. Do ngân sách bị cắt giảm, quy mô của phi vụ đã bị thu nhỏ lại và chỉ đi đến [[Sao Mộc]] và [[Sao Thổ]].


== Thiết kế ==
== Bối cảnh nhiệm vụ ==
=== Lịch sử ===
[[Tập tin:Voyager Program - High-gain antenna diagram.png|thumb|left|upright|Sơ đồ ăng-ten chính của tàu Voyager 1.|160px]]
Vào những năm 1960, một [[Chương trình Grand Tour|Chuyến tham quan lớn]] để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài đã được đề xuất khiến [[NASA]] bắt đầu thực hiện sứ mệnh vào đầu những năm 1970.<ref name="nasa.1960">{{chú thích web |url=http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/index.html |title=1960s |publisher=JPL |access-date =ngày 18 tháng 8 năm 2013 |archive-date = ngày 8 tháng 12 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121208070306/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/index.html }}</ref> Những thông tin thu được từ tàu [[Pioneer 10|''Pioneer 10'']] sẽ giúp các kĩ sư của Voyager thiết kế con tàu sao cho nó có thể chống chịu tốt hơn môi trường bức xạ cực mạnh quanh [[Sao Mộc]].<ref name="rad">{{chú thích web |title=The Pioneer missions |date=2007 |publisher=NASA |url=http://www.nasa.gov/centers/ames/missions/archive/pioneer.html |access-date =ngày 19 tháng 8 năm 2013 }}</ref> Tuy nhiên, ngay trước khi ra mắt, các dải [[lá nhôm]] dùng cho nhà bếp đã được áp dụng cho một số loại cáp nhất định để tăng cường khả năng che chắn bức xạ hơn nữa.<ref>{{chú thích web |url=https://informal.jpl.nasa.gov/museum/content/preview-screening-farthest-voyager-space |title=Preview Screening: The Farthest - Voyager in Space |author=<!--Not stated--> |date=August 2017 |website=informal.jpl.nasa.gov |publisher=NASA Museum Alliance |access-date=August 18, 2019 |quote=supermarket aluminum foil added at the last minute to protect the craft from radiation |archive-date=July 1, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190701213014/https://informal.jpl.nasa.gov/museum/content/preview-screening-farthest-voyager-space |url-status=live }}</ref>


Ban đầu, ''Voyager 1'' được dự định là tàu ''Mariner 11'' thuộc [[chương trình Mariner]]. Do ngân sách bị cắt giảm, quy mô của phi vụ đã bị thu nhỏ lại thành chuyến bay ngang qua Sao Mộc và Sao Thổ và đổi tên thành tàu thăm dò Sao Mộc-Sao Thổ Mariner. Khi chương trình tiến triển, tên này sau đó được đổi thành Voyager, vì thiết kế tàu thăm dò bắt đầu khác biệt đáng kể so với các sứ mệnh Mariner trước đó.<ref name="goo.win">{{chú thích sách |chapter-url=https://books.google.com/books?id=0j-4d73jQFEC&pg=PA251 |page=251 |chapter=Chapter 11 |title=From engineering science to big science: The NACA and NASA Collier Trophy research project winners |isbn=978-0-16-049640-0 |last=Mack |first=Pamela |work=History Office |year=1998|publisher=National Aeronautics and Space Administration, NASA Office of Policy and Plans, NASA History Office }}</ref>
''Voyager 1'' được chế tạo bởi [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] của NASA.<ref name="Landau CNN">{{cite news|last=Landau|first=Elizabeth|date=October 2, 2013|title=Voyager 1 becomes first human-made object to leave solar system|work=CNN|publisher=CNN|url=https://www.cnn.com/2013/09/12/tech/innovation/voyager-solar-system/|access-date=May 29, 2014}}</ref><ref>{{cite web|url=https://tools.wmflabs.org/makeref/|title=NASA Spacecraft Embarks on Historic Journey into Interstellar Space|date=September 12, 2013|work=NASA|access-date=May 29, 2014|quote=NASA's Voyager 1 spacecraft officially is the first human-made object to venture into interstellar space.}}</ref><ref name="Trailblazer">{{cite web|url=https://www.nasa.gov/mission_pages/viking/viking30_fs.html|title=Viking: Trailblazer for All Mars Research|date=June 22, 2006|work=NASA|access-date=May 29, 2014|quote=All of these missions relied on Viking technologies. As it did for the [[Viking program]] team in 1976, Mars continues to hold a special fascination. Thanks to the dedication of men and women working at NASA centers across the country, the mysterious Mars of our past is becoming a much more familiar place.}}</ref> Thân tàu có hình thập giác rỗng với 10 ngăn ở các cạnh để chứa các thiết bị điện tử, phần rỗng ở giữa được dùng để đặt bình nhiên liệu. Con tàu được trang bị 11 thiết bị khoa học để nghiên cứu các vật thể như hành tinh khi nó bay qua.


=== Hệ thống liên lạc ===
=== Các linh kiện của tàu vũ trụ ===
{{Chính|Chương trình Voyager#Thiết kế tàu vũ trụ}}
[[Tập tin:Voyager Program - High-gain antenna diagram.png|thumb|left|upright|Sơ đồ [[ăngten]] chính của tàu ''Voyager 1''.|160px]]


''Voyager 1'' được chế tạo bởi [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] của [[NASA]].<ref name="Landau CNN">{{chú thích báo|last=Landau|first=Elizabeth|date=October 2, 2013|title=Voyager 1 becomes first human-made object to leave solar system|work=CNN|publisher=CNN|url=https://www.cnn.com/2013/09/12/tech/innovation/voyager-solar-system/|access-date=May 29, 2014}}</ref><ref>{{cite web|url=https://tools.wmflabs.org/makeref/|title=NASA Spacecraft Embarks on Historic Journey into Interstellar Space|date=September 12, 2013|work=NASA|access-date=May 29, 2014|quote=NASA's Voyager 1 spacecraft officially is the first human-made object to venture into interstellar space.}}</ref><ref name="Trailblazer">{{chú thích web|url=https://www.nasa.gov/mission_pages/viking/viking30_fs.html|title=Viking: Trailblazer for All Mars Research|date=June 22, 2006|work=NASA|access-date=May 29, 2014|quote=All of these missions relied on Viking technologies. As it did for the [[Viking program]] team in 1976, Mars continues to hold a special fascination. Thanks to the dedication of men and women working at NASA centers across the country, the mysterious Mars of our past is becoming a much more familiar place.}}</ref> Nó có 16 máy đẩy [[hydrazin]], [[con quay hồi chuyển]] ổn định ba trục và các thiết bị tham chiếu để giữ ăngten vô tuyến của tàu thăm dò hướng về Trái đất. Nói chung, các công cụ này là một phần của Hệ thống con kiểm soát thái độ và khớp nối (AACS), cùng với các đơn vị dự phòng của hầu hết các công cụ và 8 bộ đẩy dự phòng. Con tàu còn được trang bị 11 thiết bị khoa học để nghiên cứu các vật thể như [[hành tinh]] khi nó di chuyển trong không gian.<ref name="PDS-Host">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/ |title=VOYAGER 1:Host Information |date=1989 |publisher=JPL |access-date=April 29, 2015 |archive-date=April 16, 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150416054228/http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/ |url-status=live }}</ref>
Hệ thống liên lạc [[Sóng vô tuyến|radio]] của tàu ''Voyager 1'' được thiết kế để hoạt động ngoài phạm vi [[hệ Mặt Trời]]. Hệ thống bao gồm một ăng-ten chảo có đường kính 3.7m với hệ số khuếch đại lớn dùng để phát và nhận sóng radio từ 3 trạm [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA|Mạng lưới giám sát Không gian Sâu]] trên [[Trái Đất]]. Con tàu truyền dữ liệu về Trái Đất qua kênh 18 của trạm [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA|Mạng lưới giám sát Không gian Sâu]], dùng tần số 2.3&nbsp;GHz ([[băng tần S]]) và 8.4&nbsp;GHz ([[băng tần X]]). Tín hiệu từ Trái Đất được phát tới ''Voyager 1'' qua tần số 2.1&nbsp;GHz.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/|title=Spacecraft|website=NASA|url-status=live|ngày truy cập=2023-06-20}}</ref>


==== Hệ thống liên lạc ====
Khi ''Voyager 1'' không thể liên lạc trực tiếp được với Trái Đất, những [[băng ghi dữ liệu kĩ thuật số]] (Digital Tape Recorder - DTR) của nó có thể ghi khoảng 64 kilobyte dữ liệu để truyền về Trái Đất ở thời điểm khác.<ref>{{Chú thích web|url=http://forum.nasaspaceflight.com/index.php?action=dlattach;topic=9476.0;attach=591860|title=Press Kit|url-status=live|ngày truy cập=2023-06-20}}</ref> Vào tháng 2 năm 2016, tín hiệu từ ''Voyager 1'' mất 37 tiếng để đến Trái Đất.
[[Hệ thống truyền thông|Hệ thống liên lạc]] [[Sóng vô tuyến|radio]] của tàu ''Voyager 1'' được thiết kế để sử dụng trong và ngoài giới hạn của [[hệ Mặt Trời]]. Hệ thống bao gồm một [[ăngten Cassegrain]] có [[đường kính]] {{convert|3,7|m|sp=us|adj=on}} để gửi và nhận [[sóng vô tuyến]] thông qua ba trạm [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA|Mạng không gian sâu]] trên Trái đất.<ref name="nasa.hga">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/instruments_hga.html |title=High Gain Antenna |publisher=JPL |access-date=August 18, 2013 |archive-date=September 21, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130921060751/http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/instruments_hga.html |url-status=live }}</ref> Con tàu thường truyền dữ liệu về Trái đất qua Mạng không gian sâu Kênh 18, sử dụng tần số 2,3&nbsp;GHz hoặc 8,4&nbsp;GHz, trong khi tín hiệu từ Trái đất đến Voyager được truyền ở tần số 2,1 GHz.<ref name="nasa.tele">{{chú thích web |last1=Ludwig |first1=Roger |last2=Taylor |first2=Jim |title=Voyager Telecommunications |work=DESCANSO Design and Performance Summary Series |publisher=NASA/JPL |date=March 2002 |url=https://descanso.jpl.nasa.gov/DPSummary/Descanso4--Voyager_new.pdf |access-date=September 16, 2013 |archive-date=February 15, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130215195832/http://descanso.jpl.nasa.gov/DPSummary/Descanso4--Voyager_new.pdf |url-status=live }}</ref>


Khi ''Voyager 1'' không thể liên lạc trực tiếp được với Trái Đất, những [[băng ghi dữ liệu kĩ thuật số]] (Digital Tape Recorder - DTR) của nó có thể ghi khoảng 64 kilobyte dữ liệu để truyền về Trái Đất ở thời điểm khác.<ref>{{Chú thích web|url=http://forum.nasaspaceflight.com/index.php?action=dlattach;topic=9476.0;attach=591860|title=Press Kit|url-status=live|ngày truy cập=2023-06-20}}</ref> Vào tháng 2 năm 2016, tín hiệu từ ''Voyager 1'' mất 37 tiếng để đến Trái Đất.<ref name="voyager" />
=== Động cơ và năng lượng ===


==== Động cơ ====
''Voyager 1'' có ba [[máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ]] (RTG) gắn trên một xà kim loại. Mỗi cái chứa 24 viên nén [[plutoni]]-238 oxide hình cầu.<ref name=":2">{{Chú thích web|url=http://www2.ans.org/pubs/magazines/nn/pdfs.pdf|title=Hệ thống điện của Voyager 1|url-status=live|ngày truy cập=2023-06-20}}{{Liên kết hỏng|date=ngày 29 tháng 5 năm 2021|bot=InternetArchiveBot}}</ref> Các [[cặp nhiệt điện]] silic-germani sẽ biến đổi nhiệt từ sự phân rã của plutoni-238 thành điện năng. Các máy phát RTG tạo ra khoảng 470 [[watt]] điện vào thời điểm phóng, phần điện dư được chuyển thành nhiệt và tỏa vào không gian. Lượng điện phát ra từ các máy phát RTG giảm dần theo thời gian (do chu kì bán rã 87.7 năm của plutoni-238 và sự suy giảm hiệu suất của các cặp nhiệt điện), nhưng các máy phát RTG sẽ vẫn tiếp tục phát đủ điện để duy trì hoạt động của tàu đến năm 2025.<ref name=":1" /><ref name=":2" />
''Voyager 1'' có ba [[máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ]] (RTG) gắn trên một xà kim loại. Mỗi [[MHW-RTG]] chứa 24 viên nén [[plutoni]]-238 oxide hình cầu.<ref name="NuclearNews" /> Các RTG tạo ra khoảng 470 W [[điện năng]] vào thời điểm phóng, phần còn lại bị tiêu tán dưới dạng nhiệt thải.<ref name="nasa.life">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/spacecraftlife.html |title=Spacecraft Lifetime |publisher=JPL |access-date=August 19, 2013 |archive-date=March 1, 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170301102317/http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/spacecraftlife.html |url-status=live }}</ref> Sản lượng điện của RTG giảm dần theo thời gian do [[chu kỳ bán rã]] 87,7 năm của nhiên liệu (<sup>238</sup>Pu) và sự xuống cấp của các cặp nhiệt điện, nhưng RTG của tàu sẽ tiếp tục hỗ trợ một số hoạt động của nó cho đến năm 2025.<ref name="PDS-Host" /><ref name="NuclearNews">{{chú thích tạp chí |last1=Furlong |first1=Richard R. |last2=Wahlquist |first2=Earl J. |date=1999 |title=U.S. space missions using radioisotope power systems |journal=Nuclear News |volume=42 |issue=4 |pages=26–34 |url=http://www2.ans.org/pubs/magazines/nn/pdfs/1999-4-2.pdf |access-date=January 2, 2011 |archive-date=October 16, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20181016011258/http://www3.ans.org/pubs/magazines/nn/pdfs/1999-4-2.pdf |url-status=dead }}</ref>


<gallery class="center" widths="170px" heights="180px">
<gallery class="center" widths="170px" heights="180px">
File:Voyager Program - RTG diagram 1.png|Sơ đồ hộp chứa nhiên liệu của các máy phát RTG, cho thấy cấu tạo của những viên plutoni-238 oxide.
Tập tin:Voyager Program - RTG diagram 1.png|Sơ đồ hộp chứa nhiên liệu của các máy phát RTG, cho thấy cấu tạo của những viên [[plutoni]]-238 oxide.
File:Voyager Program - RTG diagram 2.png| Sơ đồ phần vỏ của máy phát RTG, cho thấy các [[cặp nhiệt điện]] silic-germani.
Tập tin:Voyager Program - RTG diagram 2.png| Sơ đồ phần vỏ của máy phát RTG, cho thấy các [[cặp nhiệt điện]] [[silic]]-[[germani]].
File:Voyager Program - RTG upclose.png|Mô hình của một máy phát RTG.
Tập tin:Voyager Program - RTG upclose.png|Mô hình của một máy phát RTG.


</gallery>
</gallery>

Hiện tại ''Voyager 1'' chỉ còn lại {{#expr:100*.5^({{age in days|1977|9|5}}/(87.7*365.25)) round 1}}% lượng plutoni-238 mà nó có lúc phóng. Vào năm 2025, lượng plutoni-238 sẽ giảm xuống còn {{#expr:100*.5^({{age in days|1977|9|5|2025|1|1}}/(87.7*365.25)) round 1}}%.


=== Hệ thống máy tính ===
=== Hệ thống máy tính ===
Không giống như các thiết bị trên tàu thăm dò khác, hoạt động của camera đối với [[ánh sáng khả kiến]] ​​không tự chủ mà được điều khiển bởi bảng thông số hình ảnh có trong một trong số [[máy tính kỹ thuật số]] trên tàu thăm dò, Hệ thống con dữ liệu chuyến bay (FDS). Từ những năm 1990, hầu hết các tàu thăm dò không gian đều được trang bị camera hoàn toàn [[tự động]].<ref>{{cite web |url=https://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_wa1.html |title=pds-rings |access-date=May 23, 2015 |archive-date=November 7, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20211107025433/https://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_wa1.html |url-status=live }}</ref>
Tàu ''Voyager 1'' có 3 hệ thống máy tính chính:
* Hệ thống máy tính điều khiển (Computer Command Subsystem - CCS)
* Hệ thống kiểm soát tư thế bay và chuyển động khớp (Attitude and Articulation Control Subsystem - AACS)
* Hệ thống quản lý dữ liệu bay (Flight Data Subsystem - FDS)
Hệ thống máy tính điều khiển (Computer Command Subsystem - CCS) bao gồm 2 bộ vi xử lý 18-bit với xung nhịp 250&nbsp;kHz và 2 bộ nhớ 8KB. Các chương trình giúp biên dịch, thực thi lệnh, phát hiện và xử lý lỗi, điều khiển camera,... chiếm 5,5KB dung lượng bộ nhớ. 2,5KB dung lượng còn lại là để chứa các chuỗi lệnh điều khiển hoạt động của tàu.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=http://voyager.jpl.nasa.gov/faq.html |ngày truy cập=2010-04-26 |tựa đề=Bản sao đã lưu trữ |archive-date = ngày 21 tháng 7 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110721050617/http://voyager.jpl.nasa.gov/faq.html }}</ref> Hệ thống máy tính này là phiên bản cải tiến của hệ thống dùng trên tàu [[Viking 1|''Viking 1'']].


Hệ thống con lệnh máy tính (CCS) điều khiển các camera. CCS chứa các chương trình máy tính cố định, chẳng hạn như giải mã lệnh, quy trình phát hiện lỗi và sửa lỗi, quy trình hướng ăng-ten và quy trình giải trình tự tàu vũ trụ. Máy tính này là phiên bản cải tiến của chiếc được sử dụng trên [[Chương trình Viking|tàu vũ trụ Viking]] những năm 1970.<ref name="nasa.ch6-2">{{chú thích sách |last=Tomayko |first=James |publisher=NASA |date=April 1987 |url=https://history.nasa.gov/computers/Ch6-2.html |title=Computers in Spaceflight: The NASA Experience |access-date=February 6, 2010 |bibcode=1988csne.book.....T |archive-date=January 17, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210117071304/https://history.nasa.gov/computers/Ch6-2.html |url-status=live }}</ref>
Hệ thống kiểm soát tư thế bay và khớp động (Attitude and Articulation Control Subsystem - AACS) điều khiển tư thế của tàu, giữ ăng-ten chính hướng về [[Trái Đất]],... Hệ thống AACS chứa bộ vi xử lý và bộ nhớ tương tự như hệ thống CCS.<ref name=":0" />


Hệ thống con kiểm soát thái độ và khớp nối (AACS) kiểm soát hướng của tàu vũ trụ ([[Kiểm soát thái độ tàu vũ trụ|thái độ]] của nó). Nó giữ cho [[ăngten]] có mức tăng cao hướng về [[Trái đất]], kiểm soát các thay đổi về thái độ và hướng nền tảng quét. Hệ thống AACS được xây dựng tùy chỉnh trên cả hai Voyager đều giống nhau.<ref>{{chú thích web |url=http://www.au.af.mil/au/awc/awcgate/jplbasic/bsf11-2.htm |title=au.af |access-date=May 23, 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20151016052108/http://www.au.af.mil/au/awc/awcgate/jplbasic/bsf11-2.htm |archive-date=October 16, 2015 |url-status=dead}}</ref><ref>{{chú thích web |url=https://airandspace.si.edu/collections/artifact.cfm?object=nasm_A19990066000 |title=airandspace |access-date=May 23, 2015 |archive-date=April 6, 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160406141000/http://airandspace.si.edu/collections/artifact.cfm?object=nasm_A19990066000 |url-status=dead }}</ref>
Hệ thống quản lý dữ liệu bay (Flight Data Subsystem - FDS) giúp thu thập, định dạng dữ liệu từ các thiết bị khoa học và cảm biến để lưu trữ trên tàu hoặc truyền về Trái Đất, ngoài ra nó còn kiểm soát bộ đếm thời gian giúp đồng bộ hoạt động của các thiết bị trên tàu. Hệ thống FDS chứa 2 bộ vi xử lý 16-bit và 2 bộ nhớ 16KB.<ref name=":0" />


=== Thiết bị khoa học ===
==== Thiết bị khoa học ====
{{Chính|Chương trình Voyager}}
''Voyager 1'' mang theo 11 thiết bị khoa học bao gồm hai camera, một phân cực kế quang học, hai [[quang phổ kế]], 3 máy dò [[Hạt (vật lý)|hạt]], 2 hệ thống đo sóng radio, [[plasma]] và một 1 [[từ kế]]. Các thiết bị này sẽ nghiên cứu các đặc điểm của những thứ mà ''Voyager 1'' bay qua như [[khí quyển]], [[từ quyển]], [[trọng trường]], thành phần hóa học, cấu tạo bề mặt,...<ref>{{Chú thích web|url=http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/index.html|title=Thông tin tổng quát về Voyager 1}}</ref>


{| class="wikitable" style="text-align:center;"
|-
! scope="col" style="width:135px;" | Tên thiết bị
! scope="col" style="width:50px;" | {{abbr|VT|Viết tắt}}
! Mô tả
|-
| {{Một phần|Hệ thống khoa học hình ảnh <br />{{small|(đã tắt)}}}}
| (ISS)
| style="text-align:left;" | Sử dụng hệ thống hai camera (góc hẹp/góc rộng) để cung cấp hình ảnh về Sao Mộc, Sao Thổ và các vật thể khác dọc theo quỹ đạo [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-01 Thêm]


==== Hệ thống chụp ảnh khoa học (Imaging Science Subsystem - ISS) ====
Hệ thống này bao gồm 2 [[camera]]. Một camera góc rộng có độ phân giải trung bình được trang bị ống kính 200mm với khẩu độ f/3 và một camera góc hẹp được trang bị ống kính 1500mm với khẩu độ f/8.5. Cả hai camera được trang bị 8 bộ lọc màu được gắn trên một bánh quay và đều sử dụng một phiên bản cải tiến của cảm biến vidicon sử dụng trong camera của các tàu Mariner để thu nhận hình ảnh. Cả hai camera được điều khiển bởi hệ thống máy tính FDS.<ref>{{Chú thích web|url=http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/instruments_iss_wa.html|title=Voyager instrumentation}}</ref> Thông số điều khiển được lưu trong bộ nhớ của hệ thống máy tính này.
{| class="wikitable collapsible"
{| class="wikitable collapsible"
|-
|-
! colspan="2" | Các bộ lọc màu được sử dụng trong 2 camera
! colspan="2" | Bộ lọc
|-
|-
| style="vertical-align:top;" |
|
{| style="text-align:center"
{| style="text-align:center; width:320px;"
! colspan="4" scope="col" style="width:320px;"| Camera góc hẹp<ref name="NACam">{{chú thích web |url=http://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_na1.html#filters |title=Voyager 1 Narrow Angle Camera Description |publisher=NASA |access-date =ngày 17 tháng 1 năm 2011 }}</ref>
! colspan="4" scope="col" | Máy ảnh góc hẹp<ref name="NACam">{{chú thích web |url=https://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_na1.html#filters |title=Voyager 1 Narrow Angle Camera Description |publisher=NASA |access-date=January 17, 2011 |archive-date=August 11, 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110811232250/http://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_na1.html#filters |url-status=live }}</ref>
|-
|-
! scope="col" style="background:#e5e5e5; width:60px;"| Tên
! scope="col" style="background:#e5e5e5; width:60px;"| Tên
! style="background: #e5e5e5" | Bước sóng
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Bước sóng
! style="background: #e5e5e5" | Quang phổ
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Quang phổ
! style="background: #e5e5e5" | Độ nhạy
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Độ nhạy
|-
|-
| <small>0 - Trắng</small>
| Trong suốt
| 280–640&nbsp;nm
| <small>280–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Clear.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Clear.png|50px|center]]
| style="background:#fff;"|
| style="background:#fff;" |
|-
|-
| style="text-align:center; height:25px;" | <small>4 - Trắng</small>
| [[Ultraviolet|UV]]
| 280–370&nbsp;nm
|<small>280–640&nbsp;nm</small>
|[[Tập tin:Voyager - Filters - Clear.png|50px|center]]
| style="background:#fff;" |
|-
| <small>7 - [[Tia cực tím|UV]]</small>
| <small>280–370&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - UV.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - UV.png|50px|center]]
| style="background: #1d0036" |
| style="background:#1d0036;" |
|-
|-
| Tím
| <small>1 - Tím</small>
| 350–450&nbsp;nm
| <small>350–450&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Violet.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Violet.png|50px|center]]
| style="background: #8300b5" |
| style="background:#8300b5;" |
|-
|-
| <small>2 - Xanh dương</small>
| Xanh
| 430–530&nbsp;nm
| <small>430–530&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Blue.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Blue.png|50px|center]]
| style="background: #00d5ff" |
| style="background:#00d5ff;" |
|-
| '
| '
| [[Tập tin:Clear.png|50px|center]]
| '
|-
|-
| <small>5 - Xanh lá</small>
| Lục
| 530–640&nbsp;nm
| <small>530–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Green.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Green.png|50px|center]]
| style="background: #ffef00" |
| style="background:#ffef00;" |
|-
|-
| style="text-align:center; height:25px;" | <small>6 - Xanh lá</small>
| '
|<small>530–640&nbsp;nm</small>
| '
| style="text-align:center" |[[Tập tin:Clear.png|50px|center]]
|[[Tập tin:Voyager - Filters - Green.png|50px|center]]
| style="background:#ffef00;" |
| '
|-
|-
| Cam
| <small>3 - Cam</small>
| 590–640&nbsp;nm
| <small>590–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Orange.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Orange.png|50px|center]]
| style="background: #ff8900" |
| style="background:#ff8900;" |
|-
| '
| '
| [[Tập tin:Clear.png|50px|center]]
| '
|}
|}

|
{| style="text-align:center"
| style="vertical-align:top;" |
{| style="text-align:center; width:320px;"
! colspan="4" scope="col" style="width:320px;"| Camera góc rộng<ref name="WACam">{{chú thích web |url=http://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_wa1.html#filters |title=Voyager 1 Wide Angle Camera Description |publisher=NASA |access-date =ngày 17 tháng 1 năm 2011 }}</ref>
! colspan="4" scope="col" | Máy ảnh góc rộng<ref name="WACam">{{chú thích web |url=https://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_wa1.html#filters |title=Voyager 1 Wide Angle Camera Description |publisher=NASA |access-date=January 17, 2011 |archive-date=November 7, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20211107025433/https://pds-rings.seti.org/voyager/iss/inst_cat_wa1.html#filters |url-status=live }}</ref>
|-
|-
! scope="col" style="background:#e5e5e5; width:60px;"| Tên
! scope="col" style="background:#e5e5e5; width:60px;" | Tên
! style="background: #e5e5e5" | Bước sóng
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Bước sóng
! style="background: #e5e5e5" | Quang phổ
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Quang phổ
! style="background: #e5e5e5" | Độ nhạy
! scope="col" style="background:#e5e5e5;" | Độ nhạy
|-
|-
| <small>2 - Trắng</small>
| Trong suốt
| 280–640&nbsp;nm
| <small>280–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Clear.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Clear.png|50px|center]]
| style="background:#fff;"|
| style="background:#fff;" |
|-
|-
| <small>3 - Tím</small>
| '
| <small>350–450&nbsp;nm</small>
| '
| [[Tập tin:Clear.png|50px|center]]
| '
|-
| Tím
| 350–450&nbsp;nm
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Violet.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Violet.png|50px|center]]
| style="background: #8300b5" |
| style="background:#8300b5;" |
|-
|-
| <small>1 - Xanh dương</small>
| Xanh
| 430–530&nbsp;nm
| <small>430–530&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Blue.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Blue.png|50px|center]]
| style="background: #00d5ff" |
| style="background:#00d5ff;" |
|-
|-
| [[Methane|CH<sub>4</sub>]]-U
| <small>6 - [[Methan|CH<sub>4</sub>]]-U</small>
| 536–546&nbsp;nm
| <small>536–546&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - CH4U.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - CH4U.png|50px|center]]
| style="background: #81ff00" |
| style="background:#81ff00;" |
|-
|-
| <small>5 - Xanh lá</small>
| Lục
| 530–640&nbsp;nm
| <small>530–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Green.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Green.png|50px|center]]
| style="background: #ffef00" |
| style="background:#ffef00;" |
|-
|-
| [[Natri|Na]]-D
| <small>4 - [[Natri|Na]]-D</small>
| 588–590&nbsp;nm
| <small>588–590&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - NaD.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - NaD.png|50px|center]]
| style="background: #ffe200" |
| style="background:#ffe200;" |
|-
|-
| Cam
| <small>7 - Cam</small>
| 590–640&nbsp;nm
| <small>590–640&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Orange.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - Orange.png|50px|center]]
| style="background: #ff8900" |
| style="background:#ff8900;" |
|-
|-
| [[Methane|CH<sub>4</sub>]]-JST
| <small>0 - [[Methan|CH<sub>4</sub>]]-JST</small>
| 614–624&nbsp;nm
| <small>614–624&nbsp;nm</small>
| [[Tập tin:Voyager - Filters - CH4JST.png|50px|center]]
| [[Tập tin:Voyager - Filters - CH4JST.png|50px|center]]
| style="background: #ff7b00" |
| style="background:#ff7b00;" |
|}
|}


|}
|}
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' Bradford Smith / Đại học Arizona (trang web PDS/PRN)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PDI, danh mục dữ liệu PDS/PRN
}}


|-
== Hồ sơ phi vụ ==
| {{partial|Hệ thống khoa học vô tuyến <br />{{small|(đã tắt)}}}}
[[Tập tin:Titan 3E with Voyager 1.jpg|nhỏ|phải|alt=A rocket launching|''Voyager 1'' được phóng lên bằng tên lửa [[Titan IIIE]]/[[Centaur (tên lửa)|Centaur]].]]
| (RSS)
| style="text-align:left;" | Sử dụng hệ thống viễn thông của tàu vũ trụ Voyager để xác định các tính chất vật lý của các hành tinh và vệ tinh (tầng điện ly, khí quyển, khối lượng, trường hấp dẫn, mật độ) cũng như sự phân bổ số lượng và kích thước của vật chất trong các vành đai của Sao Thổ và kích thước của vành đai. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-02 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Nghiên cứu viên chính:''' Rudolf Hanel / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web PDS/PRN)
| '''Data:''' Danh mục dữ liệu PDS/PRN, danh mục dữ liệu mở rộng PDS/PRN (VGIRIS_0001, VGIRIS_002), kho lưu trữ dữ liệu Sao Mộc NSSDC
}}


|-
''Voyager 1'' ban đầu được dự định là ''Mariner 11'' thuộc [[chương trình Mariner]]. Từ khi được đặt ra, nó đã được thiết kế để lợi dụng kỹ thuật tân tiến khi ấy là [[hỗ trợ hấp dẫn]]. May mắn thay, việc phát triển các tàu vũ trụ liên hành tinh trùng với thời điểm cả bốn [[hành tinh khí khổng lồ]] trong hệ Mặt Trời thẳng hàng, xảy ra sau mỗi 175 năm<ref>{{cite journal|last=Flandro|first=G.|year=1966|title=Fast reconnaissance missions to the outer solar system utilizing energy derived from the gravitational field of Jupiter|journal=Astronautica Acta|volume=12|pages=329–337}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.gravityassist.com/IAF3-2/Ref.%203-143.pdf|title=Fast Reconnaissance Missions To The Outer Solar System Using Energy Derived From The Gravitational Field Of Jupiter|last=Flandro|first=Gary|work=NASA-JPL Contract #7-100|publisher=GravityAssist.com}}</ref> ([[Chương trình Grand Tour|Grand Tour]]).
| {{partial|[[Máy quang phổ]] [[Đo giao thoa|giao thoa]] [[hồng ngoại]] <br />{{small|(đã tắt)}}}}
| (IRIS)
| style="text-align:left;" | Điều tra cả sự cân bằng năng lượng toàn cầu và địa phương cũng như thành phần khí quyển. Hồ sơ nhiệt độ theo chiều dọc cũng được lấy từ các hành tinh và vệ tinh cũng như thành phần, tính chất nhiệt và kích thước của các hạt trong [[vành đai Sao Thổ]]. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-03 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính''' Rudolf Hanel / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web PDS/PRN)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PRN, danh mục dữ liệu mở rộng PDS/PRN (VGIRIS_0001, VGIRIS_002), kho lưu trữ dữ liệu Sao Mộc NSSDC
}}


|-
Các tàu vũ trụ hầu như giống nhau ''Voyager 1'' và ''Voyager 2'' đã được thiết kế với tính toán trước về Grand Tour, và những thời điểm phóng của chúng được điều chỉnh để chúng có thể lợi dụng tốt được nó nếu mọi việc diễn ra xuôn sẻ. Tuy nhiên, hai tàu vũ trụ chỉ được Nghị viện cấp vốn như các tàu vũ trụ Sao Mộc-Sao Thổ. Ở một thời điểm, chương trình đã được gọi là dự án ''Mariner Jupiter-Saturn''.
| {{partial|[[Máy quang phổ]] [[tia cực tím]] <br />{{small|(đã tắt)}}}}
| (UVS)
| style="text-align:left;" | Được thiết kế để đo các đặc tính của khí quyển và đo bức xạ. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-04 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' A. Broadfoot / Đại học Nam California (trang web PDS/PRN)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PRN
}}


|-
Vì sự kiện các hành tinh thẳng hàng đáng chú ý này, một tàu vũ trụ lớp Voyager có thể tới thăm cả bốn hành tinh bên ngoài kể trên chỉ trong 12 năm thay vì xấp xỉ 30 năm như bình thường.
| {{yes|[[Từ kế]] cổng thông lượng ba trục <br />{{small|(đang hoạt động)}}}}
| (MAG)
| style="text-align:left;" | Được thiết kế để nghiên cứu [[từ trường]] của Sao Mộc và Sao Thổ, sự tương tác của [[gió mặt trời]] với [[từ quyển]] của các hành tinh này và từ trường của [[môi trường liên hành tinh]] đến ranh giới giữa gió mặt trời và từ trường của [[Không gian ngoài thiên thể#Không gian liên sao|không gian giữa các vì sao]]. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-05 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' [[Norman F. Ness]] / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
}}


|-
Tàu ''Voyager 1'' được phóng đi ngày 5 tháng 9 năm 1977 từ [[Mũi Canaveral]], [[Florida]], trên [[tên lửa đẩy]] [[Titan IIIE]]/[[Tên lửa Centaur|Centaur]], trong khi ''[[Voyager 2]]'' được phóng đi vào ngày 20 tháng 8 năm 1977. Dù được phóng sau ''Voyager 2'', ''Voyager 1'' bay đi theo một quỹ đạo hơi ngắn hơn và nhanh hơn, vì thế nó tới cả Sao Mộc và Sao Thổ trước ''Voyager 2''.<ref name="nasa.planetary">{{cite web|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/science/planetary.html|title=Planetary voyage|publisher=NASA|access-date=August 18, 2013}}</ref>
| {{no|[[Máy quang phổ]] [[Plasma]] <br />{{small|(bị lỗi)}}}}
| (PLS)
| style="text-align:left;" | Nghiên cứu các đặc tính vi mô của các ion plasma và đo các electron trong dải năng lượng từ 5 eV đến 1 keV. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-06 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' John Richardson / [[Viện Công nghệ Massachusetts|MIT]] (trang web)
| '''Data:''' Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
}}


|-
Về chi tiết của các gói dụng cụ giống nhau trên các tàu Voyager, xem bài viết riêng về toàn bộ [[chương trình Voyager]].
| {{yes|Dụng cụ đo [[hạt tích điện]] năng lượng thấp <br />{{small|(đang hoạt động)}}}}
| (LECP)
| style="text-align:left;" | Đo sự khác biệt về dòng năng lượng và sự phân bố góc của các ion, electron và sự khác biệt về thành phần ion năng lượng. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-07 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' [[Stamatios Krimigis]] / [[Đại học Johns Hopkins|JHU]] / APL / Đại học Maryland (trang web JHU/APL / trang web UMD / trang web KU)
| '''Dữ liệu:''' Vẽ sơ đồ dữ liệu UMD, danh mục dữ liệu PDS/PPI, lưu trữ dữ liệu NSSDC
}}


|-
=== Sao Mộc ===
| {{yes|[[Hệ thống Tia vũ trụ]] <br />{{small|(đang hoạt động)}}}}
''Voyager 1'' bắt đầu chụp ảnh [[Sao Mộc]] tháng 1 năm 1979. Lần tiếp cận gần nhất của nó với Sao Mộc diễn ra ngày 5 tháng 3 năm 1979, ở khoảng cách khoảng {{Convert|349000|km|mi}} từ tâm hành tinh. Vì có được độ phân giải [[chụp ảnh|hình ảnh]] lớn hơn khi tiếp cận gần hơn, đa số các quan sát vệ tinh, vành đai, từ trường, và môi trường [[vành đai bức xạ]] của hệ Sao Mộc được thực hiện trong giai đoạn 48 giờ trong lần tiếp cận gần nhất này. ''Voyager 1'' kết thúc việc chụp ảnh hệ Sao Mộc vào tháng 4 năm 1979.
| (CRS)
| style="text-align:left;" | Xác định nguồn gốc và quá trình gia tốc, lịch sử sự sống và sự đóng góp năng động của các tia vũ trụ giữa các vì sao, sự tổng hợp hạt nhân của các nguyên tố trong nguồn tia vũ trụ, hành vi của các [[tia vũ trụ]] trong [[môi trường liên hành tinh]] và môi trường hạt năng lượng hành tinh bị mắc kẹt. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-08 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Principal investigator:''' [[Edward C. Stone|Edward Stone]] / Caltech / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
}}


|-
Hai tàu vũ trụ ''Voyager'' đã thực hiện một số phát hiện quan trọng về Sao Mộc, các vệ tinh của nó, các vành đai bức xạ, và các [[đĩa hành tinh]] chưa từng được thấy trước kia của nó. Phát hiện đáng ngạc nhiên nhất về hệ Sao Mộc là sự hiện diện của [[hoạt động núi lửa]] trên vệ tinh [[io (vệ tinh)|Io]], vốn chưa từng được quan sát thấy từ Trái Đất, hay bởi ''[[Pioneer 10]]'' hay ''[[Pioneer 11|11]]''.{{Gallery| align = center
| {{partial|Điều tra [[thiên văn vô tuyến]] hành tinh <br />{{small|(bị vô hiệu hóa)}}}}
| width = 175 |lines=2
| (PRA)
|File:Great Red Spot From Voyager 1.jpg|alt1=Vết Đỏ Lớn khi quan sát từ ''Voyager 1''.|{{small|[[Vết Đỏ Lớn]] khi quan sát từ ''Voyager 1''.}}
| style="text-align:left;" | Sử dụng máy thu sóng vô tuyến tần số quét để nghiên cứu các tín hiệu phát xạ vô tuyến từ Sao Mộc và Sao Thổ. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-10 Thêm]
|File:Jupiter from Voyager 1.jpg|alt2=Màu giả chi tiết của bề mặt khí quyển Sao Mộc, được chụp bởi ''Voyager 1''.|{{small|Màu giả chi tiết của khí quyển [[Sao Mộc]].}}
{{unordered list
|File:Volcanic crater with radiating lava flows on Io.jpg|alt3=Dòng nham thạch phun ra từ núi lửa Ra Patera trên vệ tinh Io.|{{small|Dòng nham thạch phun ra từ núi lửa [[Ra Patera]] trên [[Io (vệ tinh)|Io]].}}
| style=font-size:85%;
|File:Vulcanic Explosion on Io.jpg|alt4=Núi lửa phun trào trên vệ tinh Io, được chụp từ Voyager 1|{{small|Núi lửa phun trào trên [[Io (vệ tinh)|Io]], được chụp từ ''Voyager 1''.}}
| '''Điều tra viên chính:''' James Warwick / Đại học Colorado
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
}}
}}

{{Gallery|align=center|width=175 |lines=2
|-
|File:PIA01970.jpg|alt1=Vệ tinh Europa khi được quan sát từ Voyager 1 tại khoảng cách 2,8 triệu km|{{small|[[Europa (vệ tinh)|Europa]] khi được quan sát từ ''Voyager 1'' tại khoảng cách 2,8 triệu km.}}
| {{no|Hệ thống đo [[Phân cực kế|quang phân cực]] <br />{{small|(bị lỗi)}}}}
|File:Ganymede - PIA02278.jpg|alt2=Bề mặt băng của vệ tinh Ganymede khi được chụp từ khoảng cách 253,000 km|{{small|Bề mặt băng của [[Ganymede (vệ tinh)|Ganymede]] khi được chụp từ khoảng cách 253,000 km.}}
| (PPS)
|File:Valhalla crater on Callisto.jpg|alt3=Miệng núi lửa Valhalla trên vệ tinh Callisto được chụp bởi Voyager 1 năm 1979.|{{small|[[Miệng núi lửa Valhalla]] trên [[Callisto (vệ tinh)|Callisto]] được chụp bởi ''Voyager 1'' năm 1979.}}
| style="text-align:left;" | Sử dụng kính thiên văn có [[Kính lọc phân cực|bộ phân cực]] để thu thập thông tin về kết cấu và thành phần bề mặt của Sao Mộc và Sao Thổ cũng như thông tin về đặc tính và mật độ tán xạ khí quyển của cả hai hành tinh. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-11 Thêm]
|File:Jupiter from Voyager 1 PIA02855 thumbnail 300px max quality.ogv|alt4=Đoạn phim time-lapse của ''Voyager 1''khi tiếp cận Sao Mộc.|{{small|Đoạn phim time-lapse của ''Voyager 1'' khi tiếp cận Sao Mộc. [[:File:Jupiter from Voyager 1 PIA02855 max quality.ogv|Xem kích thước đầy đủ tại đây.]]}}
{{unordered list
|footer = {{center|{{commons-inline|bullet=none|Category:Photos of Jupiter system by Voyager 1|the Voyager 1 Jupiter encounter}}}}
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' Arthur Lane / JPL (trang web PDS/PRN)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PRN
}}
}}


|-
=== Sao Thổ ===
| {{yes|[[Hệ thống con sóng plasma]] <br />{{small|(đang hoạt động)}}}}
Sự hỗ trợ phóng hấp dẫn của Sao Mộc đã được cả hai tàu Voyager thực hiện thành công, và hai tàu bắt đầu tới thăm [[Sao Thổ]] cùng hệ thống các vệ tinh vành đai của nó. Chuyến bay vào hệ Sao Thổ của ''Voyager 1'' diễn ra tháng 11 năm 1980, với lần tiếp cận gần nhất ngày 12 tháng 11 năm 1980, khi tàu vũ trụ vào trong khoảng cách {{Convert|124000|km|mi}} từ các đám mây cao nhất của Sao Thổ. Các camera trên tàu vũ trụ đã phát hiện các kết cấu phức tạp trong các vành đai của Sao Thổ, và các thiết bị [[cảm biến xa]] của nó đã nghiên cứu các khí quyển của Sao Thổ cùng vệ tinh [[Titan (vệ tinh)|Titan]] của hành tinh này.
| (PWS)
| style="text-align:left;" | Cung cấp các phép đo liên tục, độc lập với vỏ bọc của cấu hình mật độ electron tại Sao Mộc và Sao Thổ cũng như thông tin cơ bản về tương tác sóng-hạt cục bộ, hữu ích trong việc nghiên cứu từ quyển. [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/experiment/display.action?id=1977-084A-13 Thêm]
{{unordered list
| style=font-size:85%;
| '''Điều tra viên chính:''' William Kurth / Đại học Iowa (trang web)
| '''Dữ liệu:''' Danh mục dữ liệu PDS/PPI
}}
|}


''Để biết thêm chi tiết về các gói thiết bị giống hệt nhau của tàu thăm dò không gian Du hành, hãy xem bài viết riêng về [[Chương trình Voyager#Thiết kế tàu vũ trụ|Chương trình Voyager]] tổng thể.''{{Gallery
Vì [[Pioneer 11|''Pioneer 11'']] một năm trước đó đã phát hiện ra [[Khí quyển Titan|bầu khí quyển dày của Titan]], các thiết bị điều khiển tàu vũ trụ của [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] đã được lựa chọn cho ''Voyager 1'' để thực hiện một cuộc tiếp cận gần tới Titan, và cũng là cần thiết để chấm dứt Grand Tour của nó tại đó. (Về sự tiếp tục của Grand Tour, xem các đoạn Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương ở bài ''[[Voyager 2]]'').
| align = center
| title = Hình ảnh tàu vũ trụ
| width = 175
| lines = 3
| Tập tin:Voyager1 Space simulator.gif
| ''Voyager 1'' trong buồng [[Đào tạo phi hành gia#Cơ sở đào tạo đáng chú ý|mô phỏng không gian]]
| Tập tin:Record is attached to Voyager 1.jpg
| [[Đĩa ghi vàng Voyager|Bản Ghi Mạ Vàng]] được gắn vào ''Voyager 1''
| alt2 = ''Voyager 1'' trong buồng mô phỏng không gian
| Tập tin:Stone Voyager 4c.jpg
| [[Edward C. Stone]], cựu gián đốc [[NASA]] [[JPL]], đứng trước mô hình tàu vũ trụ Voyager
| Tập tin:Voyager Program - spacecraft diagram.png|Vị trí các dụng cụ khoa học được chỉ ra trên sơ đồ
| alt3 = Bản ghi mạ vàng được gắn vào ''Voyager 1''
| footer = {{center|{{commons-inline|bullet=none|Category:Voyager spacecraft|tàu vũ trụ Voyager}}}}
}}


== Hồ sơ phi vụ ==
Quỹ đạo phóng của nó với một đường bay ngang qua Titan đã tạo ra một sự chệch hướng hấp dẫn thừa khiến ''Voyager 1'' vượt ra ngoài mặt phẳng [[hoàng đạo]], vì thế chấm dứt phi vụ khoa học hành tinh của nó. ''Voyager 1'' đã có thể được đưa vào một quỹ đạo phóng khác, theo đó hiệu ứng súng cao su hấp dẫn của khối lượng Sao Thổ sẽ lái và phóng ''Voyager 1'' ra ngoài theo đường bay qua [[Sao Diêm Vương]]. Tuy nhiên, lựa chọn này đã không được thực hiện, bởi quỹ đạo phóng khác bay qua Titan đã được quyết định để có được thêm giá trị khoa học và giảm bớt nguy cơ.<ref>{{Chú thích web |url=http://voyager.jpl.nasa.gov/faq.html |ngày truy cập=2010-04-26 |tựa đề=Voyager - Frequently Asked Questions |archive-date = ngày 21 tháng 7 năm 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110721050617/http://voyager.jpl.nasa.gov/faq.html }}</ref>
=== Dòng thời gian của chuyến du hành ===
<!-- gallery tag does not support alternative text, see [[bugzilla:18682|Wikimedia bug 18682]], so until bug is resolved use template {{tl|Image gallery}}; see [[Wikipedia:Alternative text for images#Galleries]]; -->
{| class=wikitable
|[[Tập tin:Voyager 1 skypath 1977-2030.png|800px]]<br />Quỹ đạo của ''Voyager 1'' nhìn từ Trái đất, tách ra khỏi [[Hoàng đạo]] năm 1981 tại [[Sao Thổ]] và hiện đang hướng vào [[Xà Phu (chòm sao)|chòm sao Xà Phu]]
|}


{| class="wikitable"
{{Gallery|align = center |width=175 |lines=2
|-
|File:Crescent Saturn as seen from Voyager 1.jpg|alt1=View of Saturn lit from the right. Saturn's globe casts its shadow over the rings to the left. Part of the lower hemisphere can be seen through the rings. Some of the spoke-like ring features are visible as bright patches.|{{small|[[Sao Thổ]] chụp từ khoảng cách 5.3 triệu km, 4 ngày sau khi nó tiếp cận gần Sao Thổ nhất.}}
! scope="col" style="width:120px;"| Ngày
|File:Voyager 1 - view of Saturn's moon Mimas.jpg|alt2=Mimas at a range of 425,000 km from Voyager 1|{{small|[[Mimas (vệ tinh)|Mimas]] chụp từ khoảng cách 425,000 km.}}
! style="width:480px;" | Sự kiện
|File:Tethys - PIA01974.jpg|alt3=Tethys được chụp bởi ''Voyager 1'' từ khoảng cách 1,2 triệu km.|{{small|[[Tethys (vệ tinh)|Tethys]] được chụp bởi ''Voyager 1'' từ khoảng cách 1.2 triệu km.}}
|-
|File:Dione from Voyager 1.jpg|alt4=Bề mặt địa hình gãy trên Dione được chụp từ khoảng cách 240,000 bởi Voyager 1|{{small|Bề mặt của [[Dione (vệ tinh)|Dione]].}}
| 1977-09-05
}}
| Tàu vũ trụ được phóng lúc 12:56:00 UTC.
{{Gallery|align=center |width=175 |lines=2
|-
|File:Rhea - PIA02270.jpg|alt1=Impact craters on the surface of Rhea appear similar to Earth's Moon|{{small|Các hố trên mặt [[Rhea (vệ tinh)|Rhea]].}}
| 1977-12-10
|File:Titan's thick haze layer-picture from voyager1.jpg|alt2=Cream-colored section of a disk is separated from the black space above by a fuzzy blue curve|{{small| Lớp mây mù dày đặc trên bề mặt [[Titan (vệ tinh)|Titan]] trong một bức ảnh độ phân giải cao được chụp bởi ''Voyager 1''.}}
| Đã đi vào [[vành đai tiểu hành tinh]].
|File:Titan Haze.jpg|alt3=orange coloured area at bottom right is separated from black space at upper left by diagonal series of blue bands|{{small|Lớp mây mù bao phủ trên bề mặt vệ tinh [[Titan (vệ tinh)|Titan]] của Sao Thổ.}}
|-
|File:Voyager1-saturn-f-ring.jpg|alt4=Voyager 1 image of Saturn's F Ring|{{small|Ảnh của ''Voyager 1'' về [[vành đai F]] của [[Sao Thổ]].}}
| 1977-12-19
|footer = {{center|{{commons-inline|bullet=none|Category:Photos of Saturn system by Voyager 1|the Voyager 1 Saturn encounter}}}}
| ''Voyager 1'' vượt qua ''[[Voyager 2]]''. ('''''[[:Tập tin:Voyager 1 - Voyager 2 - Voyager 1 overtakes Voyager 2.png|Xem sơ đồ]]''''')
}}
|-
| 1978-09-08
| Thoát khỏi vành đai tiểu hành tinh.
|-
| 1979-01-06
| Bắt đầu giai đoạn quan sát [[Sao Mộc]].
|-
| '''1979-03-05'''
| '''Bắt gặp [[Vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc|hệ thống vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc]].'''
|-
| {{0}}{{0}}06:54
| Bay ngang qua [[Amalthea (vệ tinh)|Amalthea]] ở khoảng cách 420.200&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}12:05:26
| Tiếp cận [[Sao Mộc]] gần nhất ở khoảng cách 348.890&nbsp;km tính từ tâm khối.
|-
| {{0}}{{0}}15:14
| Bay ngang qua [[Io (vệ tinh)|Io]] ở khoảng cách 20.570&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}18:19
| Bay ngang qua [[Europa (vệ tinh)|Europa]] ở khoảng cách 733.760&nbsp;km.
|-
| '''1979-03-06'''
|
|-
| {{0}}{{0}}02:15
| Bay ngang qua [[Ganymede (vệ tinh)|Ganymede]] ở khoảng cách 114.710&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}17:08
| Bay ngang qua [[Callisto (vệ tinh)|Callisto]] ở khoảng cách 126.400&nbsp;km.
|-
| '''1979-04-13'''
| '''Kết thúc giai đoạn'''
|-
| 1980-08-22
| Bắt đầu giai đoạn quan sát [[Sao Thổ]].
|-
| '''1980-11-12'''
| '''Bắt gặp [[Vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ|hệ thống vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ]].'''
|-
| {{0}}{{0}}05:41:21
| Bay ngang qua [[Titan (vệ tinh)|Titan]] ở khoảng cách 6.490&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}22:16:32
| Bay ngang qua [[Tethys (vệ tinh)|Tethys]] ở khoảng cách 415.670&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}23:46:30
| Tiếp cận [[Sao Thổ]] gần nhất ở khoảng cách 184.300&nbsp;km tính từ tâm khối.
|-
| '''1980-11-13'''
|
|-
| {{0}}{{0}}01:43:12
| Bay ngang qua [[Mimas (vệ tinh)|Mimas]] ở khoảng cách 88.440&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}01:51:16
| Bay ngang qua [[Enceladus (vệ tinh)|Enceladus]] ở khoảng cách 202.040&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}06:21:53
| Bay ngang qua [[Rhea (vệ tinh)|Rhea]] ở khoảng cách 73.980&nbsp;km.
|-
| {{0}}{{0}}16:44:41
| Bay ngang qua [[Hyperion (vệ tinh)|Hyperion]] ở khoảng cách 880.440&nbsp;km.
|-
| '''1980-11-14'''
| '''Kết thúc giai đoạn'''
|-
| 1980-11-14
| Bắt đầu nhiệm vụ mở rộng.
|}

{| class="wikitable"
|-
! colspan="2" scope="col" | Nhiệm vụ mở rộng
|-
| scope="col" style="width:120px;" | 1990-02-14
| scope="col" style="width:480px;"| Những hình ảnh cuối cùng của [[chương trình Voyager]] được ''Voyager 1'' thu thập để tạo ra ''[[Chân Dung Gia Đình (Voyager)|Chân Dung Gia Đình]]'' trong [[Hệ Mặt trời]].
|-
| 1998-02-17
| ''Voyager 1 ''vượt qua ''[[Pioneer 10]]'',trở thành tàu vũ trụ ở xa [[Mặt Trời]] nhất, ở khoảng cách 69.419&nbsp;AU. ''Voyager 1'' đang di chuyển ra xa Mặt trời với tốc độ hơn 1 AU mỗi năm, nhanh hơn ''Pioneer 10''.
|-
| 2004-12-17
| Vượt qua cú sock kết thúc ở 94 AU và đi vào [[nhật quyển]].
|-
| 2007-02-02
| Chấm dứt hoạt động của hệ thống con plasma.
|-
| 2007-04-11
| Hệ thống sưởi phụ plasma đã ngừng hoạt động.
|-
| 2008-01-16
| Chấm dứt hoạt động thí nghiệm thiên văn vô tuyến hành tinh.
|-
| 2012-08-25
| Vượt qua nhật tạm ở 121 AU và bắt đầu đi vào [[Không gian ngoài thiên thể#Không gian liên sao|môi trường liên sao]].
|-
| 2014-07-07
| Thăm dò xác nhận thêm là trong [[Không gian ngoài thiên thể#Không gian liên sao|môi trường liên sao]].
|-
| 2016-04-19
| Chấm dứt hoạt động của máy quang phổ tia cực tím.
|-
| 2017-11-28
| Máy đẩy "Điều chỉnh quỹ đạo" (TCM) được thử nghiệm trong lần sử dụng đầu tiên kể từ tháng 11 năm 1980.<ref>{{Cite news |url=https://www.nasa.gov/feature/jpl/voyager-1-fires-up-thrusters-after-37 |title=Voyager 1 Fires Up Thrusters After 37 Years |last=Greicius |first=Tony |date=December 1, 2017 |work=NASA |access-date=December 13, 2017 |language=en |archive-date=February 19, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210219070403/https://www.nasa.gov/feature/jpl/voyager-1-fires-up-thrusters-after-37 |url-status=live }}</ref>
|-
|2022-07-14
|''Voyager 1'' đã đạt được khoảng cách {{Convert|23,381|e9km|e9mi AU|sigfig=5|abbr=unit|lk=on}} tính từ Trái đất và {{Convert|23,483|e9km|e9mi AU|sigfig=5|abbr=unit|lk=on}} tính từ Mặt trời.<ref>According to the Jet Propulsion Laboratory&nbsp;(JPL) status page [https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180101025244/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |date=January 1, 2018 }}</ref>
|}
{{clear}}

=== Phóng và quỹ đạo ===
[[Tập tin:Titan 3E with Voyager 1.jpg|thumb|left|upright|''Voyager 1'' cất cánh trên tên lửa [[Titan IIIE]].]]
[[Tập tin:Animation of Voyager 1 trajectory.gif|thumb|right|Hoạt hình quỹ đạo của ''Voyager 1'' từ tháng 9 năm 1977 đến ngày 31 tháng 12 năm 1981<br />{{legend2|magenta| ''Voyager 1'' }}{{·}}{{legend2|Royalblue|[[Trái Đất]]}}{{·}}{{legend2| Cyan |[[Sao Mộc]]}}{{·}}{{legend2|Lime|[[Sao Thổ]]}}{{·}}{{legend2| Yellow |[[Mặt Trời]] }}]]

Tàu thăm dò ''Voyager 1'' được phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, từ [[Tổ hợp phóng không gian Mũi Canaveral 41|Tổ hợp phóng 41]] tại [[Trạm không quân Mũi Canaveral]], trên một [[tên lửa đẩy]] [[Titan IIIE]]. Tàu thăm dò ''[[Voyager 2]]'' đã được phóng trước đó hai tuần, vào ngày 20 tháng 8 năm 1977. Mặc dù được phóng muộn hơn, nhưng ''Voyager 1'' đã đến được cả Sao Mộc<ref name="nasa.jupiter">{{cite web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/science/jupiter.html |title=Encounter with Jupiter |publisher=NASA |access-date=August 18, 2013 |archive-date=September 16, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130916055701/http://voyager.jpl.nasa.gov/science/jupiter.html |url-status=live }}</ref> và Sao Thổ sớm hơn, theo quỹ đạo ngắn hơn.<ref name="nasa.planetary">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/science/planetary.html |title=Planetary voyage |publisher=NASA |access-date=August 18, 2013 |archive-date=August 26, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130826105129/http://voyager.jpl.nasa.gov/science/planetary.html |url-status=live }}</ref>

Vụ phóng của ''Voyager 1'' gần như thất bại vì tầng thứ hai LR-91 của Titan ngừng hoạt động sớm, khiến {{convert|1200|lb}} thuốc phóng không cháy hết. Nhận thấy sự thiếu sót, các máy tính trên sân khấu của Centaur đã ra lệnh đốt cháy lâu hơn nhiều so với kế hoạch để bù đắp. Centaur đã mở rộng khả năng đốt cháy của chính mình và có thể cung cấp cho ''Voyager 1'' vận tốc bổ sung cần thiết. Khi dừng lại, Centaur chỉ còn 3,4 giây nữa là hết thuốc phóng. Nếu thất bại tương tự xảy ra trong quá trình phóng ''Voyager 2'' vài tuần trước đó, Centaur sẽ hết thuốc phóng trước khi tàu thăm dò đạt đến quỹ đạo chính xác. Sao Mộc ở vị trí thuận lợi hơn so với Trái đất trong quá trình phóng ''Voyager 1'' so với thời điểm phóng ''Voyager 2''.<ref>{{chú thích web |url=https://www.space.com/17466-voyager-1-spacecraft-solar-system-35th-anniversary.html |title=Voyager 1 Probe's 35-Year Trek to Interstellar Space Almost Never Was |date=September 5, 2012 |publisher=Space.com |access-date=September 5, 2012 |archive-date=September 6, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120906173924/http://www.space.com/17466-voyager-1-spacecraft-solar-system-35th-anniversary.html |url-status=live }}</ref>

Quỹ đạo ban đầu của ''Voyager 1'' có điểm viễn nhật là {{Convert|8,9|AU|e6mi|abbr=unit}}<!-- tăng dần lên 9,1 AU do nhiễu loạn -->, chỉ kém một chút so với quỹ đạo của Sao Thổ là {{Convert|9,5|AU|e6mi|abbr=unit}}. Quỹ đạo ban đầu của ''Voyager 2'' có điểm viễn nhật là {{Convert|6,2|AU|e6mi|abbr=unit}}<!-- tăng dần lên 6,7 AU do nhiễu loạn -->, rất xa so với quỹ đạo của Sao Thổ.<ref>[https://ssd.jpl.nasa.gov/horizons.cgi HORIZONS] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20121007034731/https://ssd.jpl.nasa.gov/horizons.cgi |date=October 7, 2012 }}, JPL Solar System Dynamics (Ephemeris Type ELEMENTS; Target Body: Voyager ''n'' (spacecraft); Center: Sun (body center); Time Span: ''launch + 1 month'' to ''Jupiter encounter - 1 month'')</ref>

=== Bay ngang qua Sao Mộc ===
{{Chính|Thăm dò Sao Mộc}}
[[Tập tin:Animation of Voyager 1 trajectory around Jupiter.gif|thumb|Hoạt hình quỹ đạo của ''Voyager 1'' quanh [[Sao Mộc]]<br /> {{legend2|Magenta|''Voyager 1''}}{{·}}{{legend2|cyan|Sao Mộc}}{{·}}{{legend2|OrangeRed|Io}}{{·}}{{legend2|RoyalBlue|Europa}}{{·}}{{legend2|Gold|Ganymede}}{{·}}{{legend2|Lime|Callisto}}]]
[[Tập tin:Voyager-1 Jupiter-flyby March-5-1979.png|thumb|Quỹ đạo của ''Voyager 1'' qua hệ Sao Mộc]]

''Voyager 1'' bắt đầu chụp ảnh [[Sao Mộc]] tháng 1 năm 1979. Lần tiếp cận gần nhất của nó với Sao Mộc diễn ra ngày 5 tháng 3 năm 1979, ở khoảng cách khoảng {{Convert|349000|km|mi}} từ tâm hành tinh.<ref name="nasa.jupiter" /> Vì có được độ phân giải [[chụp ảnh|hình ảnh]] lớn hơn khi tiếp cận gần hơn, đa số các quan sát vệ tinh, vành đai, từ trường, và môi trường [[vành đai bức xạ]] của hệ Sao Mộc được thực hiện trong giai đoạn 48 giờ trong lần tiếp cận gần nhất này. ''Voyager 1'' kết thúc việc chụp ảnh hệ Sao Mộc vào tháng 4 năm 1979.<ref>{{chú thích web|title=Voyager - Images Voyager took of Jupiter|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/galleries/images-voyager-took/jupiter/#:~:text=Photography%20of%20Jupiter%20began%20in,and%20many%20other%20scientific%20measurements.|access-date=December 23, 2020|website=voyager.jpl.nasa.gov|language=en|archive-date=December 5, 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20201205001001/https://voyager.jpl.nasa.gov/galleries/images-voyager-took/jupiter/#:~:text=Photography%20of%20Jupiter%20began%20in,and%20many%20other%20scientific%20measurements.|url-status=live}}</ref>

Việc phát hiện ra hoạt động núi lửa đang diễn ra trên mặt trăng [[Io (vệ tinh)|Io]] có lẽ là điều ngạc nhiên lớn nhất. Đây là lần đầu tiên những ngọn núi lửa đang hoạt động được nhìn thấy trên một thiên thể khác trong [[Hệ Mặt trời]]. Có vẻ như hoạt động trên Io ảnh hưởng đến toàn bộ [[Sao Mộc|hệ Sao Mộc]]. Io dường như là nguồn vật chất chính tràn ngập từ quyển Sao Mộc – vùng không gian bao quanh hành tinh chịu ảnh hưởng của [[từ trường]] mạnh của hành tinh. [[Lưu huỳnh]], [[oxy]] và [[natri]], dường như phun trào từ núi lửa trên Io và phun ra khỏi bề mặt do tác động của các hạt năng lượng cao, đã được phát hiện ở rìa ngoài của [[từ quyển Sao Mộc]].<ref name="nasa.jupiter" />

Hai tàu thăm dò không gian Voyager đã thực hiện một số khám phá quan trọng về Sao Mộc, các vệ tinh, vành đai bức xạ và các [[Vành đai Sao Mộc|vành đai hành tinh]] chưa từng thấy trước đây của nó.

<gallery mode="packed" heights="180" width="180">
Tập tin:Jupiter from Voyager 1 PIA02855 thumbnail 300px max quality.ogv|Phim tua nhanh thời gian của khi ''Voyager 1'' tiếp cận [[Sao Mộc]] ([[:Tập tin:Jupiter from Voyager 1 PIA02855 max quality.ogv|Video kích thước đầy đủ]])
Tập tin:Great Red Spot From Voyager 1.jpg|alt=The Great Red Spot as seen from Voyager 1|[[Vết Đỏ Lớn]] của Sao Mộc, một cơn bão với xoáy nghịch lớn hơn Trái Đất,<br>nhìn từ ''Voyager 1''
Tập tin:Volcanic crater with radiating lava flows on Io.jpg|alt=Quang cảnh dòng dung nham giàu lưu huỳnh tỏa ra từ núi lửa [[Ra Patera]] trên [[Io (vệ tinh)|Io]]
Tập tin:Vulcanic Explosion on Io.jpg|alt=A volcanic eruption plume rises over the limb of Io|Luồng phun trào của núi lửa [[Loki Patera|Loki]] cao {{convert|160|km|sigfig=1|abbr=on}} phía trên rìa của [[Io (vệ tinh)|Io]]
Tập tin:PIA01970.jpg|alt=Europa as seen from Voyager 1 at a distance of 2.8 million km|Bề mặt có đường nét nhưng không có miệng hố của [[Europa (vệ tinh)|Europa]], bằng chứng về địa chất hiện đang hoạt động, ở khoảng cách 2,8&nbsp;triệu km.
Tập tin:Ganymede - PIA02278.jpg|alt=Icy surface of Ganymede as photographed from 253,000 km|Bề mặt bị gián đoạn kiến ​​tạo của [[Ganymede (vệ tinh)|Ganymede]], được đánh dấu bằng các vị trí va chạm sáng, chụp cách 253.000&nbsp;km.
</gallery>

{{center|{{commons-inline|bullet=none|Category:Photos of Jupiter system by Voyager 1|cuộc chạm trán với hệ Sao Mộc của ''Voyager 1''}}}}

=== Bay ngang qua Sao Thổ ===
[[Tập tin:Animation of Voyager 1 around Saturn.gif|thumb|Hoạt hình quỹ đạo của ''Voyager 1'' quanh [[Sao Thổ]]<br>{{legend2|Magenta|''Voyager 1''}}{{·}}{{legend2|Yellow|Sao Thổ}}{{·}}{{legend2|Lime|Mimas}}{{·}}{{legend2|Gold|Enceladus }}{{·}}{{legend2|OrangeRed|Tethys}}{{·}}{{legend2|Cyan|[[Rhea (vệ tinh)|Rhea]]}}{{·}}{{legend2|RoyalBlue|[[Titan (vệ tinh)|Titan]]}}]]
{{Chính|Thăm dò Sao Thổ}}

Các quỹ đạo hỗ trợ hấp dẫn tại Sao Mộc đã được cả hai Voyager thực hiện thành công và hai tàu vũ trụ tiếp tục đến thăm [[Sao Thổ]] cũng như hệ thống các mặt trăng và vành đai của nó. ''Voyager 1'' chạm trán Sao Thổ vào tháng 11 năm 1980, với lần tiếp cận gần nhất vào ngày 12 tháng 11 năm 1980, khi tàu thăm dò không gian đến cách các đỉnh mây của Sao Thổ khoảng 124.000 km (77.000 dặm). Camera của tàu thăm dò không gian đã phát hiện các cấu trúc phức tạp trong các [[vành đai Sao Thổ]] và các thiết bị [[viễn thám]] của nó đã nghiên cứu bầu khí quyển của Sao Thổ và mặt trăng khổng lồ [[Titan (vệ tinh)|Titan]] của nó.<ref name="nasa.saturn">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/science/saturn.html |title=Encounter with saturn |publisher=NASA |access-date=August 29, 2013 |archive-date=September 16, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130916053405/http://voyager.jpl.nasa.gov/science/saturn.html |url-status=live }}</ref>

''Voyager 1'' phát hiện ra rằng khoảng 7% thể tích của bầu khí quyển phía trên Sao Thổ là [[heli]] (so với 11% thể tích của bầu khí quyển Sao Mộc), trong khi hầu hết phần còn lại là [[hydro]]. Vì hàm lượng heli bên trong Sao Thổ được cho là giống như của Sao Mộc và Mặt trời, nên hàm lượng heli thấp hơn ở bầu khí quyển phía trên có thể hàm ý rằng heli nặng hơn có thể đang dần chìm qua hydro của Sao Thổ; điều đó có thể giải thích lượng nhiệt dư thừa mà Sao Thổ tỏa ra so với năng lượng mà nó nhận được từ Mặt trời. Gió thổi với tốc độ cao trên Sao Thổ. Gần xích đạo, cả hai tàu Voyager đo được sức gió khoảng {{Convert|500|m/s|mph|abbr=unit}}. Gió thổi chủ yếu theo hướng Đông.<ref name="nasa.planetary" />

Các tàu thăm dò Voyager đã tìm thấy sự phát xạ [[tia cực tím]] giống [[cực quang]] của [[hydro]] ở vĩ độ trung bình trong khí quyển và cực quang ở vĩ độ cực (trên 65 độ). Hoạt động cực quang ở mức độ cao có thể dẫn đến sự hình thành các phân tử [[hydrocarbon]] phức tạp được đưa về phía [[xích đạo]]. Các cực quang ở vĩ độ trung bình, chỉ xuất hiện ở những vùng có ánh nắng mặt trời, vẫn còn là một câu đố, vì sự bắn phá của các electron và ion, được biết là gây ra cực quang trên Trái đất, xảy ra chủ yếu ở các vĩ độ cao. Cả hai tàu Voyager đều đo [[Thời gian thiên văn|vòng quay của Sao Thổ]] (độ dài của một ngày) là 10 giờ, 39 phút, 24 giây.<ref name="nasa.saturn" />

Sứ mệnh của ''Voyager 1'' bao gồm chuyến bay ngang qua Titan, mặt trăng lớn nhất của Sao Thổ, từ lâu đã được biết là có bầu khí quyển. Hình ảnh được chụp bởi ''[[Pioneer 11]]'' vào năm 1979 đã chỉ ra rằng bầu không khí rất đáng kể và phức tạp, làm tăng thêm sự quan tâm. Chuyến bay ngang qua Titan xảy ra khi tàu vũ trụ đi vào hệ thống để tránh bất kỳ khả năng thiệt hại nào gần hơn với các quan sát ảnh hưởng đến Sao Thổ và tiếp cận trong phạm vi 6.400 km (4.000 dặm), đi qua phía sau Titan khi nhìn từ Trái đất và Mặt trời. Phép đo của Voyager về tác động của khí quyển lên ánh sáng mặt trời và phép đo trên Trái đất về tác động của nó lên tín hiệu vô tuyến của tàu thăm dò được sử dụng để xác định thành phần, mật độ và áp suất của khí quyển. Khối lượng của Titan cũng được đo bằng cách quan sát ảnh hưởng của nó lên quỹ đạo của tàu thăm dò. Lớp sương mù dày đặc ngăn cản mọi quan sát trực quan về bề mặt, nhưng việc đo thành phần, nhiệt độ của khí quyển.<ref name="Bell2015">{{chú thích sách |author=Jim Bell |title=The Interstellar Age: Inside the Forty-Year Voyager Mission |url=https://books.google.com/books?id=KXPoAwAAQBAJ&pg=PT93 |date=February 24, 2015 |publisher=Penguin Publishing Group |isbn=978-0-698-18615-6 |pages=93}}</ref>

Bởi vì các quan sát về Titan được xem là quan trọng hơn, quỹ đạo được chọn cho ''Voyager 1'' được điều chỉnh để chuyến bay ngang qua Titan được tối ưu, đưa nó xuống dưới cực nam của Sao Thổ và ra khỏi [[Hoàng đạo|mặt phẳng hoàng đạo]], kết thúc sứ mệnh khoa học hành tinh của nó.<ref name="Swift1997">{{chú thích sách |author=David W. Swift |title=Voyager Tales: Personal Views of the Grand Tour |url=https://books.google.com/books?id=E-NGFqfq1LsC&pg=PA69 |date=January 1, 1997 |publisher=AIAA |isbn=978-1-56347-252-7 |page=69}}</ref> Nếu ''Voyager 1'' thất bại hoặc không thể quan sát Titan, quỹ đạo của ''Voyager 2'' sẽ bị thay đổi để kết hợp chuyến bay ngang qua Titan,<ref name="Bell2015"/>{{rp|94}}  ngăn cản mọi chuyến bay tới [[Sao Thiên Vương]] và [[Sao Hải Vương]].<ref name="faq">{{chú thích web |url=https://www.jpl.nasa.gov/voyager/frequently-asked-questions/ |title=Voyager – Frequently Asked Questions |publisher=NASA |date=February 14, 1990 |access-date=August 4, 2017 |archive-date=October 21, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20211021022802/https://www.jpl.nasa.gov/voyager/frequently-asked-questions |url-status=dead }}</ref> Quỹ đạo mà ''Voyager 1'' được phóng vào sẽ không cho phép nó tiếp tục đi tới Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương,<ref name="Swift1997"/>{{rp|155}} nhưng có thể đã được thay đổi để tránh một chuyến bay ngang qua Titan và di chuyển từ Sao Thổ đến [[Sao Diêm Vương]], đến nơi vào năm 1986.<ref name="SD"/>

<gallery mode="packed" heights="180">
Tập tin:Crescent Saturn as seen from Voyager 1.jpg|alt=Hình ảnh Sao Thổ được chiếu sáng từ bên phải. Quả cầu của Sao Thổ đổ bóng lên các vành đai ở bên trái. Một phần của bán cầu dưới có thể được nhìn thấy qua các vòng. Một số đặc điểm của vòng giống như nan hoa có thể nhìn thấy dưới dạng các mảng sáng.|Lưỡi liềm [[Sao Thổ]] được quan sát cách 5,3 triệu km, bốn ngày sau lần tiếp cận gần nhất.
Tập tin:Voyager1-saturn-f-ring.jpg|alt=Hình ảnh của Voyager 1 về Vành đai F của Sao Thổ.|Hình ảnh của ''Voyager 1'' về [[Vành đai Sao Thổ#Vành F|Vành đai F]] hẹp, xoắn và bện của [[Vành đai Sao Thổ|Sao Thổ]].
Tập tin:Voyager 1 - view of Saturn's moon Mimas.jpg|alt=Mimas ở khoảng cách 425.000 km, được chụp bởi Voyager 1|[[Mimas (vệ tinh)|Mimas]] được quan sát cách 425,000&nbsp;km; miệng núi lửa [[Herschel (miệng núi lửa Mimantean)|Herschel]] ở phía trên bên phải.
Tập tin:Tethys - PIA01974.jpg|alt=Tethys được chụp bởi Voyager 1 cách 1,2 triệu km|[[Tethys (vệ tinh)|Tethys]], với [[địa hào|thung lũng]] tách giãn khổng lồ [[Ithaca Chasma]], chụp cách 1,2&nbsp;triệu km.
Tập tin:Dione from Voyager 1.jpg|alt=Địa hình bị nứt gãy trên Dione, được chụp lại ở khoảng cách 240.000 km bởi Voyager 1|[[Dione (vệ tinh)#Những vách đá băng (trước đây là 'địa hình thưa thớt')|'Địa hình thưa thớt']] bị nứt gãy trên bán cầu kéo dài của ở [[Dione (vệ tinh)|Dione]].
Tập tin:Rhea - PIA02270.jpg|alt=Cách miệng hố va chạm trên Rhea trông giống Mặt Trăng của Trá Đất|Bề mặt băng giá của [[Rhea (vệ tinh)|Rhea]] gần như bị lấp kín bởi các [[hố va chạm]].
Tập tin:Titan's thick haze layer-picture from voyager1.jpg|alt=Phần màu kem của đĩa được ngăn cách với khoảng đen phía trên bằng một đường cong mờ màu xanh lam|[[Khí quyển Titan|Lớp sương mù]] dày đặc của [[Titan (vệ tinh)|Titan], được thể hiện trong hình ảnh nâng cao được chụp bởi ''Voyager 1''.
Tập tin:Titan Haze.jpg|alt=orange coloured area at bottom right is separated from black space at upper left by diagonal series of blue bands|Các lớp [[sương mù]] bao gồm các [[Tholin|hợp chất hữu cơ phức tạp]] bao phủ vệ tinh [[Titan (vệ tinh)|Titan]] của Sao Thổ.
</gallery>

{{center|{{commons-inline|bullet=none|Category:Photos of Saturn system by Voyager 1|cuộc chạm trán với hệ Sao Thổ của ''Voyager 1''}}}}


== Sứ mệnh liên sao ==
== Sứ mệnh liên sao ==
[[Tập tin:Family portrait (Voyager 1).png|500px|nhỏ|giữa|alt=a set of grey squares trace roughly left to right. A few are labeled with single letters associated with a nearby coloured square. J is near to a square labeled Jupiter; E to Earth; V to Venus; S to Saturn; U to Uranus; N to Neptune. A small spot appears at the centre of each coloured square|Bức ảnh "[[Family Portrait (Voyager)|Family Portrait]]" do ''Voyager 1'' chụp.]]
[[Tập tin:Family portrait (Voyager 1).png|500px|nhỏ|giữa|alt=một tập hợp các ô vuông màu xám vẽ từ trái sang phải. Một số được dán nhãn bằng các chữ cái đơn liên kết với một hình vuông màu gần đó. J gần hình vuông nhãn Sao Mộc; E đến Trái đất; V đến sao Kim; S tới Sao Thổ; U đến sao Thiên Vương; N tới Sao Hải Vương. Một điểm nhỏ xuất hiện giữa mỗi ô vuông màu|''[[Chân Dung Gia Đình (Voyager)|Chân Dung Gia Đình]]'' của Hệ Mặt Trời được ''Voyager 1'' chụp.<br>(14 tháng 2 năm 1990)]]
[[Tập tin:PIA23681-SolarSystemViewFromVoyager1-20200212.jpg|thumb|right|400px|Phiên bản cập nhật của ''[[Chân Dung Gia Đình (Voyager)|Chân Dung Gia Đình]]''.<br>(12 tháng 2 năm 2020)]]
Ngày 14 tháng 2 năm 1990, ''Voyager 1'' chụp bức ảnh "[[Family Portrait (Voyager)|Family Portrait]]" đầu tiên của hệ Mặt Trời nhìn từ bên ngoài,<ref>{{Chú thích web|url=https://nssdc.gsfc.nasa.gov/photo_gallery/caption/solar_family.txt|tựa đề=Solar family|website=NASA|url-status=live|ngày truy cập=2023-06-20}}</ref> bao gồm bức ảnh nổi tiếng được gọi là "[[Đốm Xanh Mờ]]". Ước tính cả hai tàu Voyager có đủ năng lượng điện để truyền sóng radio ít nhất cho tới năm 2025, sẽ là hơn 48 năm sau khi phóng. ''Voyager 1'' là tàu vũ trụ còn đang hoạt động cách xa Trái Đất nhất.
[[Tập tin:Voyager 1 - 14 February 1990.png|thumb|Vị trí của ''Voyager 1'' phía trên mặt phẳng hoàng đạo vào ngày 14 tháng 2 năm 1990, ngày chụp ''Chân Dung Gia Đình''.]]
[[Tập tin:Voyager speed and distance from Sun.svg|thumb|right|Tốc độ và khoảng cách của ''Voyager 1'' và ''Voyager 2'' tính từ Mặt Trời.]]
[[Tập tin:PIA23645-Earth-PaleBlueDot-6Bkm-Voyager1-orig19900214-upd20200212.jpg|200px|thumb|right|Hình ảnh ''[[Đốm Xanh Mờ]]'' cho thấy Trái đất từ ​​{{convert|6|e9km|e9mi|abbr=off|sp=us}} xuất hiện dưới dạng một chấm nhỏ (đốm màu trắng xanh nằm ở khoảng nửa dải ánh sáng ở bên phải) trong bóng tối của không gian sâu thẳm.<ref name="NASA-20200212">{{chú thích báo |author=Staff |title=Pale Blue Dot Revisited |url=https://photojournal.jpl.nasa.gov/catalog/PIA23645 |date=February 12, 2020 |work=[[NASA]] |access-date=February 12, 2020 |archive-date=February 12, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200212230826/https://photojournal.jpl.nasa.gov/catalog/PIA23645 |url-status=live }}</ref>]]

Vào ngày 14 tháng 2 năm 1990, ''Voyager 1'' đã chụp được bức "[[Chân Dung Gia Đình (Voyager)|Chân Dung Gia Đình]]" đầu tiên của Hệ Mặt trời nhìn từ bên ngoài,<ref name="nasa.family">{{chú thích web |url=https://nssdc.gsfc.nasa.gov/photo_gallery/caption/solar_family.txt |title=Photo Caption |publisher=Public Information Office |access-date=August 26, 2010 |archive-date=September 8, 2010 |archive-url=https://web.archive.org/web/20100908070243/http://nssdc.gsfc.nasa.gov/photo_gallery/caption/solar_family.txt |url-status=live }}</ref> trong đó bao gồm hình ảnh của hành tinh Trái đất được gọi là ''[[Đốm Xanh Mờ]]''. Ngay sau đó, camera của nó đã bị ngừng hoạt động để tiết kiệm năng lượng và tài nguyên máy tính cho các thiết bị khác. Phần mềm máy ảnh đã bị xóa khỏi tàu vũ trụ, vì vậy việc đưa chúng hoạt động trở lại sẽ rất phức tạp. Phần mềm và máy tính ở phía Trái Đất để đọc hình ảnh cũng không còn nữa.<ref name="faq" />

Vào ngày 17 tháng 2 năm 1998, ''Voyager 1'' đã đạt khoảng cách {{Convert|69|AU|e9mi e9km|abbr=unit}} tính từ Mặt trời và vượt qua ''[[Pioneer 10]]'' để trở thành tàu vũ trụ ở xa Trái đất nhất.<ref name="cnn.9802">{{chú thích báo |title=Voyager 1 now most distant man-made object in space |url=http://edition.cnn.com/TECH/space/9802/17/nasa.distant.objects/ |publisher=CNN |access-date=July 1, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120620094059/http://edition.cnn.com/TECH/space/9802/17/nasa.distant.objects/ |archive-date=June 20, 2012 |date=February 17, 1998 |url-status=dead}}</ref><ref name="g.2013sep13">{{chú thích báo |last=Clark |first=Stuart |title=Voyager 1 leaving solar system matches feats of great human explorers |url=https://www.theguardian.com/science/across-the-universe/2013/sep/13/voyager-1-solar-system-great-explorers |newspaper=The Guardian |date=September 13, 2013 |access-date=December 18, 2016 |archive-date=June 24, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190624105328/https://www.theguardian.com/science/across-the-universe/2013/sep/13/voyager-1-solar-system-great-explorers |url-status=live }}</ref> Di chuyển với tốc độ khoảng {{convert|17|km/s|sp=us|mi/s|abbr=unit}},<ref name="goo.50">{{chú thích sách |url=https://books.google.com/books?id=-vZ0BVSHix4C&pg=PA62 |title=If the Universe is Teeming with Aliens … WHERE IS EVERYBODY?: Fifty Solutions to the Fermi Paradox and the Problem of Extraterrestrial Life |isbn=978-0-387-95501-8 |last=Webb |first=Stephen |date=October 4, 2002|publisher=Springer }}</ref> nó có [[vận tốc lùi]] nhật tâm nhanh nhất so với bất kỳ tàu vũ trụ nào.<ref name="dd.fast">{{chú thích web |url=http://www.daviddarling.info/encyclopedia/F/fastest_spacecraft.html |title=Fastest Spacecraft |first=David |last=Darling |access-date=August 19, 2013 |archive-date=September 15, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130915203415/http://www.daviddarling.info/encyclopedia/F/fastest_spacecraft.html |url-status=live }}</ref>

Khi ''Voyager 1'' hướng tới không gian giữa các vì sao, các thiết bị của nó tiếp tục nghiên cứu Hệ Mặt trời. Các nhà khoa học của Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực đã sử dụng các thí nghiệm [[sóng plasma]] trên tàu ''Voyager 1'' và ''Voyager 2'' để tìm kiếm điểm [[nhật dừng]], ranh giới mà tại đó [[gió Mặt Trời]] chuyển tiếp vào [[môi trường liên sao]].<ref name="nasa.int">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |publisher=JPL |title=Voyager 1 in heliopause |access-date=August 18, 2013 |archive-date=May 14, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120514175011/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |url-status=live }}</ref> {{Tính đến|2013}}, tàu thăm dò đang di chuyển với vận tốc tương đối so với Mặt trời là khoảng 61.197 km/h (38.026 mph).<ref name="nasa.201309062">{{cite web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |title=Mission Status |publisher=JPL |access-date=February 14, 2020 |archive-date=January 1, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180101025244/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |url-status=live }}</ref><!-- Bản cập nhật trước đó là ngày 15 tháng 9 năm 2013. Bản cập nhật ngày 14 tháng 2 năm 2020 sử dụng trang web thời gian thực của NASA.-->
Với vận tốc mà tàu thăm dò hiện đang duy trì, ''Voyager 1'' đang di chuyển khoảng {{convert|325|e6mi|e6km|disp=flip|sp=us|abbr=unit}} mỗi năm,<ref>{{chú thích báo |last=Wall |first=Mike |url=https://www.space.com/22729-voyager-1-spacecraft-interstellar-space.html |title=It's Official! Voyager 1 Spacecraft Has Left Solar System |work=Space.com |date=September 12, 2013 |access-date=May 30, 2014 |archive-date=January 18, 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160118134211/http://m.space.com/22729-voyager-1-spacecraft-interstellar-space.html |url-status=live }}</ref> hoặc khoảng một [[năm ánh sáng]] trong 18.000 năm.

=== Cú sock kết thúc ===
[[File:Voyager Path.svg|thumb|200px|Những chuyến bay gần của những "gã khổng lồ khí" đã [[hỗ trợ hấp dẫn]] cho cả hai tàu Voyager.]]

Các nhà khoa học tại [[Phòng thí nghiệm Vật lý ứng dụng]] của [[Đại học Johns Hopkins]] tin rằng ''Voyager 1'' đã bước vào [[cú sock kết thúc]] vào tháng 2 năm 2003.<ref name="cnn.20031105">{{chú thích báo |url=http://edition.cnn.com/2003/TECH/space/11/05/voyager.solar.boundary/ |title=Spacecraft reaches edge of Solar System |first=Kate |last=Tobin |publisher=CNN |date=November 5, 2003 |access-date=August 19, 2013 |archive-date=March 4, 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160304101439/http://edition.cnn.com/2003/TECH/space/11/05/voyager.solar.boundary/ |url-status=live }}</ref> Điều này đánh dấu thời điểm gió mặt trời chậm lại đến tốc độ cận âm. Một số nhà khoa học khác tỏ ra nghi ngờ và thảo luận vấn đề này trên tạp chí ''[[Nature]]'' ngày 6 tháng 11 năm 2003.<ref name="n.426021">{{chú thích tạp chí |doi=10.1038/426021a |title=Planetary Science: Over the edge? |date=2003 |last=Fisk |first=Len A. |journal=Nature |volume=426 |issue=6962 |pages=21–2 |pmid=14603294 |bibcode=2003Natur.426...21F |url=https://deepblue.lib.umich.edu/bitstream/2027.42/62712/1/426021a.pdf|doi-access=free }}</ref> Vấn đề sẽ không được giải quyết cho đến khi có dữ liệu khác, vì máy dò gió-mặt trời của ''Voyager 1'' đã ngừng hoạt động vào năm 1990. Thất bại này có nghĩa là rằng việc phát hiện cú sock kết thúc sẽ phải được suy ra từ dữ liệu từ các thiết bị khác trên tàu.<ref name="n.02068">{{chú thích tạp chí |doi=10.1038/nature02068 |title=Voyager 1 exited the solar wind at a distance of ~85 au from the Sun |date=2003 |last1=Krimigis |first1=S. M. |last2=Decker |first2=R. B. |last3=Hill |first3=M. E. |last4=Armstrong |first4=T. P. |last5=Gloeckler |first5=G. |last6=Hamilton |first6=D. C. |last7=Lanzerotti |first7=L. J. |last8=Roelof |first8=E. C. |journal=Nature |volume=426 |issue=6962 |pages=45–8 |pmid=14603311 |bibcode=2003Natur.426...45K|s2cid=4393867 }}</ref><ref name="n.02066">{{chú thích tạp chí |doi=10.1038/nature02066 |title=Enhancements of energetic particles near the heliospheric termination shock |date=2003 |last1=McDonald |first1=Frank B. |last2=Stone |first2=Edward C. |last3=Cummings |first3=Alan C. |last4=Heikkila |first4=Bryant |last5=Lal |first5=Nand |last6=Webber |first6=William R. |journal=Nature |volume=426 |issue=6962 |pages=48–51 |pmid=14603312 |bibcode=2003Natur.426...48M|s2cid=4387317 }}</ref><ref name="grl.018291">{{chú thích tạp chí |doi=10.1029/2003GL018291 |title=Search for the heliosheath with Voyager 1 magnetic field measurements |date=2003 |last=Burlaga |first=L. F. |journal=Geophysical Research Letters |volume=30 |issue=20 |pages=n/a |bibcode=2003GeoRL..30.2072B |url=https://authors.library.caltech.edu/55625/1/2003-46.pdf |doi-access=free |access-date=August 2, 2018 |archive-date=December 2, 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20171202102922/https://authors.library.caltech.edu/55625/1/2003-46.pdf |url-status=live }}</ref>

Vào tháng 5 năm 2005, một thông cáo báo chí của NASA cho biết có sự đồng thuận rằng ''Voyager 1'' khi đó đang ở trong vòng [[nhật quyển]].<ref name="frontier">{{chú thích web |url=https://www.nasa.gov/vision/universe/solarsystem/voyager_agu.html |title=Voyager Enters Solar System's Final Frontier |publisher=NASA |date=May 24, 2005 |access-date=August 7, 2007 |archive-date=May 9, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190509100336/https://www.nasa.gov/vision/universe/solarsystem/voyager_agu.html |url-status=live }}</ref> Trong một phiên họp khoa học tại cuộc họp của [[Hiệp hội Địa vật lý Hoa Kỳ]] ở [[New Orleans]] vào ngày 25 tháng 5 năm 2005, Ed Stone đã đưa ra bằng chứng cho thấy con tàu đã vượt qua cú sốc chấm dứt vào cuối năm 2004.<ref name="cross">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |title=Voyager crosses termination shock |access-date=August 29, 2013 |archive-date=May 14, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120514175011/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |url-status=live }}</ref> Sự kiện này được ước tính xảy ra vào ngày 15 tháng 12, 2004, ở khoảng cách {{Convert|94|AU|e6mi|abbr=unit}} tính từ [[Mặt Trời]].<ref name=cross /><ref name="nasa.timeline">{{chú thích web |title=Voyager Timeline |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/timeline.html |publisher=NASA/JPL |date=February 2013 |access-date=December 2, 2013 |archive-date=November 20, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131120031107/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/timeline.html |url-status=live }}</ref>


=== Nhật quyển ===
=== Nhật quyển ===
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2006, các nhà điều hành vô tuyến nghiệp dư từ [[AMSAT]] ở [[Đức]] đã theo dõi và nhận được sóng vô tuyến từ ''Voyager 1'' bằng cách sử dụng đĩa 20 mét (66 ft) tại [[Bochum]] với kỹ thuật tích hợp dài. Dữ liệu lấy được đã được kiểm tra và xác minh dựa trên dữ liệu từ trạm [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA]] ở Madrid, Tây Ban Nha.<ref name="ham">{{chú thích web |url=http://amsat-dl.org/cms/index.php?option=com_content&task=view&id=62&Itemid=97 |publisher=AMSAT-DL |language=de |title=ARRL article |url-status=dead |archive-date=October 14, 2006 |archive-url=https://web.archive.org/web/20061014165205/http://www.amsat-dl.org/cms/index.php?option=com_content&task=view&id=62&Itemid=97 }} {{chú thích web |url=http://www.mail-archive.com/medianews@twiar.org/msg09959.html |title=ARRL article |access-date=June 17, 2011 |archive-date=October 13, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121013161043/http://www.mail-archive.com/medianews@twiar.org/msg09959.html |url-status=live }}</ref> Đây dường như là lần theo dõi nghiệp dư đầu tiên của ''Voyager 1''.<ref name="ham" />
[[Tập tin:Voyager 1 entering heliosheath region.jpg|nhỏ|250px|alt=orange area at left labeled Bow Shock appears to compress a pale blue oval-shaped region labeled Heliosphere extending to the right with its border labeled Heliopause. A central dark blue circular region is labeled Termination Shock with the gap between it and the Heliosphere labeled Heliosheath. Centred in the blue region is a concentric set of ellipses around a bright spot with two white lines curving away from it: the upper line labeled Voyager 1 ends outside the dark blue circle; the lower line labeled Voyager 2 appears inside|''Voyager 1'' trong [[nhật quyển]].]]


Người ta xác nhận vào ngày 13 tháng 12 năm 2010 rằng ''Voyager 1'' đã vượt qua tầm với của dòng hướng tâm ra ngoài của [[gió Mặt Trời]], được đo bằng thiết bị đo Hạt tích điện năng lượng thấp trên tàu. Người ta nghi ngờ rằng gió mặt trời ở khoảng cách này quay ngang do gió giữa các vì sao đẩy vào nhật quyển. Kể từ tháng 6 năm 2010, việc phát hiện gió mặt trời luôn ở mức 0, cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự kiện này.<ref name="nasa.36121">{{chú thích web |url=http://solarsystem.nasa.gov/news/display.cfm?News_ID=36121 |title=Voyager 1 Sees Solar Wind Decline |publisher=NASA |date=December 13, 2010 |access-date=September 16, 2013 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20110614073203/http://solarsystem.nasa.gov/news/display.cfm?News_ID=36121 |archive-date=June 14, 2011}}</ref><ref name="Krimigis2011">{{chú thích tạp chí |last1=Krimigis |first1=S. M. |last2=Roelof |first2=E. C. |last3=Decker |first3=R. B. |last4=Hill |first4=M. E. |title=Zero outward flow velocity for plasma in a heliosheath transition layer |doi=10.1038/nature10115 |journal=Nature |volume=474 |issue=7351 |pages=359–361 |year=2011 |pmid=21677754 |bibcode=2011Natur.474..359K|s2cid=4345662 }}</ref> Vào ngày này, tàu vũ trụ cách Mặt trời khoảng {{Convert|116|AU|e9km e9mi|abbr=unit}}.<ref name="bbc.11988466">{{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-11988466 |title=Voyager near Solar System's edge |first=Jonathan |last=Amos |work=BBC News |date=December 14, 2010 |access-date=December 21, 2010 |archive-date=November 22, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20211122034204/https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-11988466 |url-status=live }}</ref>
Khi ''Voyager 1'' hướng tới không gian liên sao, các thiết bị của nó tiếp tục nghiên cứu hệ Mặt Trời; các nhà khoa học tại [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] đang sử dụng các thiết bị sóng [[plasma]] trên tàu ''Voyager 1'' và ''2'' để tìm kiếm [[nhật dừng]].


''Voyager 1'' được lệnh thay đổi hướng của nó để đo chuyển động ngang của gió mặt trời tại vị trí đó trong không gian vào tháng 3 năm 2011 (~ 33 năm 6 tháng kể từ khi phóng). Cuộc thử nghiệm được thực hiện vào tháng 2 đã xác nhận khả năng tự điều động và định hướng lại của tàu vũ trụ. Đường đi của tàu vũ trụ không thay đổi. Nó quay 70 độ ngược chiều kim đồng hồ so với Trái đất để phát hiện gió mặt trời. Đây là lần đầu tiên tàu vũ trụ thực hiện bất kỳ thao tác lớn nào kể từ khi bức ảnh ''[[Chân Dung Gia Đình (Voyager)|Chân Dung Gia Đình]]'' chụp các hành tinh vào năm 1990. Sau lần chuyển động đầu tiên, tàu vũ trụ không gặp vấn đề gì trong việc tự định hướng lại với [[Alpha Centauri]], ngôi sao dẫn đường của ''Voyager 1'', và nó tiếp tục gửi đường truyền trở lại Trái đất. ''Voyager 1'' dự kiến ​​​​sẽ đi vào không gian giữa các vì sao "bất cứ lúc nào". ''Voyager 2'' vẫn đang phát hiện luồng gió mặt trời hướng ra ngoài vào thời điểm đó nhưng người ta ước tính rằng trong những tháng hoặc năm tiếp theo, nó sẽ gặp những điều kiện tương tự như ''Voyager 1''.<ref name="nasa.mission">{{chú thích web |author=NASA |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/news/answer_wind.html |title=Voyager – The Interstellar Mission |publisher=NASA |access-date=September 16, 2013 |archive-date=September 27, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130927125706/http://voyager.jpl.nasa.gov/news/answer_wind.html |url-status=live }}</ref><ref name="bbc.12688246">{{chú thích báo |url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12688246 |work=BBC News |title=Voyager: Still dancing 17 billion km from Earth |date=March 9, 2011 |access-date=June 20, 2018 |archive-date=September 28, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180928220350/https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-12688246 |url-status=live }}</ref>
=== Termination shock ===
Các nhà khoa học tại [[Applied Physics Laboratory]], [[đại học Johns Hopkins]] tin rằng ''Voyager 1'' đã vào [[termination shock]] vào tháng 2 năm 2003.<ref>{{chú thích báo |url=http://edition.cnn.com/2003/TECH/space/11/05/voyager.solar.boundary/ |title=Spacecraft reaches edge of solar system |author=Kate Tobin |publisher=CNN.com |date=ngày 5 tháng 11 năm 2003 |access-date = ngày 7 tháng 8 năm 2007}}</ref> Một số nhà khoa học khác đã bày tỏ sự nghi ngờ, bàn luận trên tờ báo ''[[Nature]]'' số ngày 6 tháng 11 năm 2003.<ref>{{cite journal
| author = L A Fisk
| title = Planetary Science: Over the edge?
| year = 2003
| journal = Nature
| volume = 426
| issue = 6962
| pages = 21–22
| doi = 10.1038/426021a}}</ref> Trong một buổi họp khoa học tại [[American Geophysical Union]] ở [[New Orleans]], sáng ngày 25 tháng 5 năm 2005, tiến sĩ [[Ed Stone]] đã trình bày bằng chứng rằng ''Voyager 1'' đang vượt qua shock cuối cùng vào tháng 12 năm 2004.


Tàu vũ trụ được báo cáo ở vĩ độ hoàng đạo 12,44° và xích kinh 17,163 giờ, và ở vĩ độ hoàng đạo 34,9° (vĩ độ hoàng đạo thay đổi rất chậm), nó được đặt trong [[Xà Phu (chòm sao)|chòm sao Xà Phu]] khi được quan sát từ Trái đất vào ngày 21 tháng 5 năm 2011.<ref name="faq" />
Vấn đề sẽ không được giải quyết cho tới khi có các dữ liệu khác, bởi thiết bị dò [[gió Mặt Trời]] của ''Voyager 1'' đã ngừng hoạt động năm 1990. Hư hỏng này có nghĩa rằng việc thám sát termination shock cuối cùng phải được suy luận từ dữ liệu từ các thiết bị khác trên ''Voyager 1''.<ref name="n.02068">{{cite journal|last1=Krimigis|first1=S. M.|last2=Decker|first2=R. B.|last3=Hill|first3=M. E.|last4=Armstrong|first4=T. P.|last5=Gloeckler|first5=G.|last6=Hamilton|first6=D. C.|last7=Lanzerotti|first7=L. J.|last8=Roelof|first8=E. C.|date=2003|title=Voyager 1 exited the solar wind at a distance of ~85 au from the Sun|journal=Nature|volume=426|issue=6962|pages=45–8|bibcode=2003Natur.426...45K|doi=10.1038/nature02068|pmid=14603311|s2cid=4393867}}</ref><ref name="n.02066">{{cite journal|last1=McDonald|first1=Frank B.|last2=Stone|first2=Edward C.|last3=Cummings|first3=Alan C.|last4=Heikkila|first4=Bryant|last5=Lal|first5=Nand|last6=Webber|first6=William R.|date=2003|title=Enhancements of energetic particles near the heliospheric termination shock|journal=Nature|volume=426|issue=6962|pages=48–51|bibcode=2003Natur.426...48M|doi=10.1038/nature02066|pmid=14603312|s2cid=4387317}}</ref><ref name="grl.018291">{{cite journal|last=Burlaga|first=L. F.|date=2003|title=Search for the heliosheath with Voyager 1 magnetic field measurements|url=https://authors.library.caltech.edu/55625/1/2003-46.pdf|journal=Geophysical Research Letters|volume=30|issue=20|pages=n/a|bibcode=2003GeoRL..30.2072B|doi=10.1029/2003GL018291|doi-access=free}}</ref>


Vào ngày 1 tháng 12 năm 2011, có thông báo rằng ''Voyager 1'' đã phát hiện ra [[bức xạ Lyman-alpha]] đầu tiên có nguồn gốc từ thiên hà Milky Way. Bức xạ Lyman-alpha trước đây đã được phát hiện từ các thiên hà khác, nhưng do sự can thiệp của Mặt trời nên không thể phát hiện được bức xạ từ [[Dải Ngân hà]].<ref name="ng.111201">{{chú thích tạp chí |url=https://www.nationalgeographic.com/science/article/111201-voyager-probes-milky-way-light-hydrogen-sun-nasa-space |title=Voyager Probes Detect "invisible" Milky Way Glow |magazine=National Geographic |date=December 1, 2011 |access-date=December 4, 2011}}</ref>
Tuy nhiên, vào tháng 5 năm 2005, một thông cáo báo chí của NASA nói rằng có một đồng thuận rằng ''Voyager 1'' hiện ở trong [[heliosheath]].<ref>{{chú thích web |url=http://www.nasa.gov/vision/universe/solarsystem/voyager_agu.html |title=Voyager Enters Solar System's Final Frontier |publisher=NASA |date=ngày 24 tháng 5 năm 2005 |access-date = ngày 7 tháng 8 năm 2007}}</ref> Các nhà khoa học dự đoán tàu vũ trụ sẽ tới [[nhật dừng]] vào năm 2015.

NASA thông báo vào ngày 5 tháng 12 năm 2011 rằng ''Voyager 1'' đã đi vào một khu vực mới được gọi là "luyện ngục vũ trụ" ("osmic purgatory"). Trong vùng trì trệ này, các hạt tích điện truyền từ Mặt trời chậm lại và quay vào trong, đồng thời từ trường của Hệ Mặt trời tăng gấp đôi cường độ khi không gian giữa các vì sao dường như đang tạo ra áp suất. Các hạt năng lượng có nguồn gốc từ Hệ Mặt trời giảm gần một nửa, trong khi việc phát hiện các electron năng lượng cao từ bên ngoài tăng gấp 100 lần. Rìa trong của vùng trì trệ nằm cách Mặt trời khoảng 113 AU.<ref name="cnn.20111206">{{chú thích báo |url=http://lightyears.blogs.cnn.com/2011/12/06/spacecraft-enters-cosmic-purgatory/ |title=Spacecraft enters 'cosmic purgatory' |date=December 6, 2011 |access-date=December 7, 2011 |work=CNN |archive-date=June 7, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190607115011/http://lightyears.blogs.cnn.com/2011/12/06/spacecraft-enters-cosmic-purgatory/ |url-status=dead }}</ref>

=== Nhật dừng ===
NASA công bố vào tháng 6 năm 2012 rằng tàu thăm dò đang phát hiện những thay đổi trong môi trường được cho là có liên quan đến việc đến điểm [[nhật dừng]].<ref name="space.16167">{{chú thích web |url=https://www.space.com/16167-voyager1-spacecraft-interstellar-space.html |title=NASA Voyager 1 Spacecraft Nears Interstellar Space |date=June 18, 2012 |publisher=Space.com |access-date=August 19, 2013 |archive-date=July 5, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130705080432/http://www.space.com/16167-voyager1-spacecraft-interstellar-space.html |url-status=live }}</ref> ''Voyager 1'' đã báo cáo sự gia tăng đáng kể trong việc phát hiện các hạt tích điện từ không gian giữa các vì sao, chúng thường bị làm lệch hướng bởi gió mặt trời trong [[nhật quyển]] từ Mặt trời. Do đó, con tàu bắt đầu đi vào môi trường liên sao ở rìa Hệ Mặt trời.<ref name="nasa.20120614">{{chú thích web |url=https://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/voyager20120614.html |title=Data From NASA's Voyager 1 Point to Interstellar Future |publisher=[[NASA]] |date=June 14, 2012 |access-date=June 16, 2012 |archive-date=June 17, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120617040828/http://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/voyager20120614.html |url-status=live }}</ref>

''Voyager 1'' trở thành tàu vũ trụ đầu tiên vượt qua nhật tạm vào tháng 8 năm 2012, khi đó ở khoảng cách {{Convert|121|AU|mi km|abbr=unit}} tính từ Mặt trời, mặc dù điều này chưa được xác nhận trong một năm nữa.<ref name="Cook2013">{{chú thích web |last1=Cook |first1=J.-R. C. |last2=Agle |first2=D.C. |last3=Brown |first3=D. |title=NASA Spacecraft Embarks on Historic Journey into Interstellar Space |website=NASA |date=September 12, 2013 |url=https://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/voyager20130912.html |access-date=September 14, 2013 |archive-date=April 13, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200413080742/http://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/voyager20130912.html |url-status=live }}</ref><ref name="Ghose2013" /><ref name="Cowen2013" /><ref name="Kerr2013" /><ref name="Gurnett2013" />

Tính đến tháng 9 năm 2012, ánh sáng mặt trời mất 16,89 giờ để đến được ''Voyager 1'' ở khoảng cách 121 AU. [[Cấp sao biểu kiến]] ​​của Mặt trời nhìn từ tàu vũ trụ là -16,3 (sáng hơn khoảng 30 lần so với Trăng tròn).<ref name="Peat-20120909">{{chú thích web |last=Peat |first=Chris |title=Spacecraft escaping the Solar System |url=https://www.heavens-above.com/SolarEscape.aspx |date=September 9, 2012 |publisher=[[Heavens-Above]] |access-date=March 16, 2014 |archive-date=May 11, 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180511013456/http://www.heavens-above.com/SolarEscape.aspx |url-status=live }}</ref>Tàu vũ trụ đang di chuyển với vận tốc {{Convert|17,043|km/s|mi/s|abbr=on}} so với Mặt trời. Với tốc độ này, với tốc độ này, sẽ cần khoảng 17.565 năm để di chuyển một [[năm ánh sáng]].<ref name="Peat-20120909" /> Để so sánh, [[Cận Tinh|Proxima Centauri]], ngôi sao gần Mặt trời nhất, cách khoảng 4,2 [[năm ánh sáng]] ({{val|2,65|e=5|u=AU}}) ở xa. Nếu tàu vũ trụ di chuyển theo hướng của ngôi sao đó thì sẽ mất 73.775 năm để đến được nó. (''Voyager 1'' đang hướng tới [[Xà Phu (chòm sao)|chòm sao Xà Phu]].<ref name="Peat-20120909" />)

Vào cuối năm 2012, các nhà nghiên cứu báo cáo rằng dữ liệu hạt từ tàu vũ trụ cho thấy tàu thăm dò đã đi qua nhật mãn. Các phép đo từ tàu vũ trụ cho thấy sự gia tăng đều đặn kể từ tháng 5 về các vụ va chạm với các hạt năng lượng cao (trên 70 MeV), được cho là các [[tia vũ trụ]] phát ra từ các [[Siêu tân tinh|vụ nổ siêu tân tinh]] vượt xa [[Hệ Mặt trời]], với sự gia tăng mạnh về các vụ va chạm này vào cuối tháng 8. Đồng thời, vào cuối tháng 8, số vụ va chạm với các hạt năng lượng thấp được cho là có nguồn gốc từ Mặt trời đã giảm đáng kể.<ref name="lifeslittlemysteries.com">{{chú thích web |url=https://www.livescience.com/23822-voyager-spacecraft-solar-system.html |title=Did NASA's Voyager 1 Spacecraft Just Exit the Solar System? |publisher=livescience |first=Natalie |last=Wolchover |date=October 9, 2012 |access-date=August 20, 2013 |archive-date=October 3, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131003054345/http://www.livescience.com/23822-voyager-spacecraft-solar-system.html |url-status=live }}</ref>

Ed Roelof, nhà khoa học vũ trụ tại Đại học Johns Hopkins và là nhà nghiên cứu chính của thiết bị Hạt tích điện năng lượng thấp trên tàu vũ trụ, tuyên bố rằng "hầu hết các nhà khoa học tham gia vào ''Voyager 1'' đều đồng ý rằng ['''hai tiêu chí này'''] đã được thỏa mãn đầy đủ".<ref name="lifeslittlemysteries.com" /> Tuy nhiên, tiêu chí cuối cùng để tuyên bố chính thức rằng ''Voyager 1'' đã vượt qua ranh giới, sự thay đổi dự kiến ​​về hướng từ trường (từ Mặt trời sang trường liên sao bên ngoài), đã không được quan sát thấy (trường đã thay đổi hướng chỉ 2 độ <ref name="Ghose2013" />), điều này gợi ý cho một số người rằng bản chất của rìa nhật quyển đã bị đánh giá sai.

Vào ngày 3 tháng 12 năm 2012, nhà khoa học dự án Voyager Ed Stone thuộc [[Viện Công nghệ California]] cho biết: "Hai tàu thăm dò Voyager đã khám phá ra một khu vực mới của nhật quyển mà chúng tôi chưa nhận ra là ở đó. Có vẻ như họ vẫn đang ở bên trong. Nhưng hiện tại đang có từ trường được kết nối với bên ngoài. Vì vậy, nó giống như một "đường cao tốc" cho phép các hạt ra vào."<ref name="sciam.20121204">{{chú thích tạp chí |url=https://blogs.scientificamerican.com/observations/2012/12/04/despite-tantalizing-hints-voyager-1-has-not-crossed-into-the-interstellar-medium/ |title=Despite Tantalizing Hints, Voyager 1 Has Not Crossed into the Interstellar Medium |first=John |last=Matson |date=December 4, 2012 |magazine=Scientific American |access-date=August 20, 2013}}</ref> Từ trường ở vùng này mạnh gấp 10 lần so với ''Voyager 1'' gặp phải trước cú sốc chấm dứt. Nó được cho là rào cản cuối cùng trước khi tàu vũ trụ rời khỏi Hệ Mặt trời hoàn toàn và đi vào không gian giữa các vì sao.<ref name="d.121203">{{chú thích web |url=http://news.discovery.com/space/voyager-1-flys-into-a-mystery-magnetic-highway-121203.html |title=Voyager 1 Can 'Taste' the Interstellar Shore |work=Discovery News |publisher=Discovery Channel |date=December 3, 2012 |access-date=September 16, 2013 |archive-date=December 5, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20121205081342/http://news.discovery.com/space/voyager-1-flys-into-a-mystery-magnetic-highway-121203.html |url-status=dead }}</ref><ref name="sciam.20121203">{{chú thích web |last=Oakes |first=Kelly |url=https://blogs.scientificamerican.com/basic-space/2012/12/03/voyager-1-is-still-not-out-of-the-solar-system/ |title=Voyager 1 is still not out of the Solar System |work=Basic Space Blog |publisher=Scientific American |date=December 3, 2012 |access-date=September 16, 2013 |archive-date=March 10, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130310144859/http://blogs.scientificamerican.com/basic-space/2012/12/03/voyager-1-is-still-not-out-of-the-solar-system/ |url-status=live }}</ref><ref name="DailyNews2012.12">{{chú thích báo |url=http://www.dnaindia.com/scitech/report_voyager-1-probe-leaving-solar-system-reaches-magnetic-highway-exit12-4-2012-8-04-28-am_1773168%7C |title=Voyager 1 probe leaving Solar System reaches 'magnetic highway' exit |work=Daily News & Analysis |date=December 4, 2012 |agency=Reuters |access-date=December 4, 2012 |archive-date=August 13, 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230813133221/https://www.dnaindia.com/technology/report_voyager-1-probe-leaving-solar-system-reaches-magnetic-highway-exit12-4-2012-8-04-28-am_1773168%7C |url-status=live }}</ref>

== Môi trường liên sao ==
Vào tháng 3 năm 2013, có thông báo rằng ''Voyager 1'' có thể đã trở thành tàu vũ trụ đầu tiên đi vào không gian giữa các vì sao sau khi phát hiện ra sự thay đổi rõ rệt trong môi trường plasma vào ngày 25 tháng 8 năm 2012. Tuy nhiên, cho đến ngày 12 tháng 9 năm 2013, đó vẫn là một câu hỏi mở. về việc liệu khu vực mới là không gian giữa các vì sao hay một khu vực chưa được biết đến của Hệ Mặt trời. Vào thời điểm đó, giải pháp thay thế trước đây đã chính thức được xác nhận.<ref name="agu">{{chú thích web|date=March 20, 2013|title=Voyager 1 has entered a new region of space, sudden changes in cosmic rays indicate|url=http://www.agu.org/news/press/pr_archives/2013/2013-11.shtml|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20130322025117/http://www.agu.org/news/press/pr_archives/2013/2013-11.shtml|archive-date=March 22, 2013|publisher=American Geophysical Union}}</ref><ref name="How_We_Know">{{chú thích web|last=Cook|first=J.-R|date=September 12, 2013|title=How Do We Know When Voyager Reaches Interstellar Space?|url=https://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?release=2013-278|access-date=September 15, 2013|publisher=NASA / Jet Propulsion Lab|archive-date=March 22, 2019|archive-url=https://web.archive.org/web/20190322195142/https://www.jpl.nasa.gov/news/news.php?release=2013-278|url-status=live}}</ref>

Vào năm 2013, ''Voyager 1'' đã ra khỏi Hệ Mặt trời với tốc độ khoảng {{Convert|3,6|AU|e6mi e6km|abbr=unit}} mỗi năm, trong khi ''Voyager 2'' đang di chuyển chậm hơn, rời khỏi Hệ Mặt trời ở mức {{Convert|3,3|AU|e6mi e6km|abbr=unit}} mỗi năm.<ref>{{chú thích web|title=Voyager - Fast Facts|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/fastfacts.html|website=voyager.jpl.nasa.gov|access-date=August 2, 2018|archive-date=October 8, 2011|archive-url=https://web.archive.org/web/20111008174443/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/fastfacts.html|url-status=live}}</ref> Và mỗi năm, ''Voyager 1'' lại tăng vị trí dẫn đầu so với ''Voyager 2''.

''Voyager 1'' đạt khoảng cách {{Convert|135|AU|e9mi e9km|abbr=unit}} tính từ Mặt trời vào ngày 18 tháng 5 năm 2016.<ref name="voyager" /> Vào ngày 5 tháng 9 năm 2017, khoảng cách đó đã tăng lên khoảng {{Convert|139,64|AU|e9mi e9km|abbr=unit}}. từ Mặt trời, hoặc chỉ hơn 19 giờ ánh sáng; vào thời điểm đó, ''Voyager 2'' cách Mặt trời {{Convert|115,32|AU|e9mi e9km|abbr=unit}}.<ref name="voyager" />

Tiến trình của nó có thể được theo dõi tại trang web của NASA (xem [[#Liên kết ngoài|§ Liên kết ngoài]]).<ref name="voyager" />

<gallery widths="200px" heights="160px">
Tập tin:Cosmic Rays at Voyager 1.png|Sơ đồ cho thấy sự gia tăng đáng kể về tốc độ phát hiện hạt [[tia vũ trụ]] của tàu thăm dò vũ trụ ''Voyager 1'' (tháng 10 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012).
Tập tin:Solar wind at Voyager 1.png|Sơ đồ cho thấy tốc độ phát hiện hạt [[gió Mặt Trời]] của tàu thăm dò vũ trụ ''Voyager 1'' giảm đáng kể (tháng 10 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012).
</gallery>[[Tập tin:Interstellar probes (cropped).jpg|350px|thumb|''Voyager 1'' và các tàu thăm dò khác đang trong hoặc đang trên đường đến không gian giữa các vì sao, ngoại trừ ''[[New Horizons]]''.]]
[[Tập tin:Voyager Captures Sounds of Interstellar Space.webm|right|thumb|''Voyager 1'' truyền tín hiệu âm thanh được tạo ra bởi [[sóng plasma]] từ không gian liên sao sao.]]

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2013, NASA chính thức xác nhận rằng ''Voyager 1'' đã đến [[môi trường liên sao]] vào tháng 8 năm 2012 như quan sát trước đó. Ngày đến được chấp nhận chung là ngày 25 tháng 8 năm 2012 (khoảng 10 ngày trước lễ kỷ niệm 35 năm ra mắt), ngày những thay đổi lâu dài về mật độ của các hạt năng lượng lần đầu tiên được phát hiện.<ref name="Cowen2013">{{chú thích tạp chí |last1=Cowen |first1=R. |doi=10.1038/nature.2013.13735 |title=Voyager 1 has reached interstellar space |journal=Nature |year=2013 |s2cid=123728719 |doi-access=free }}</ref><ref name="Kerr2013">{{chú thích tạp chí |last1=Kerr |first1=R. A. |title=It's Official—Voyager Has Left the Solar System |doi=10.1126/science.341.6151.1158 |journal=Science |volume=341 |issue=6151 |pages=1158–1159 |year=2013 |pmid=24030991 |bibcode=2013Sci...341.1158K}}</ref><ref name="Gurnett2013">{{chú thích tạp chí |last1=Gurnett |first1=D. A. |last2=Kurth |first2=W. S. |last3=Burlaga |first3=L. F. |last4=Ness |first4=N. F. |title=In Situ Observations of Interstellar Plasma with Voyager 1 |doi=10.1126/science.1241681 |journal=Science |year=2013 |pmid=24030496 |volume=341 |issue=6153 |pages=1489–1492 |bibcode=2013Sci...341.1489G |s2cid=206550402 |url=https://semanticscholar.org/paper/0308879123b65710bb03fa21ff81b9b6674fd576 |access-date=December 16, 2019 |archive-date=April 24, 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230424104808/https://www.semanticscholar.org/paper/0308879123b65710bb03fa21ff81b9b6674fd576 |url-status=live }}</ref> Đến thời điểm này, hầu hết các nhà khoa học vũ trụ đã từ bỏ giả thuyết rằng sự thay đổi hướng của từ trường phải đi kèm với việc vượt qua nhật dừng;<ref name="Kerr2013" /> một mô hình mới về nhật dừng dự đoán rằng sẽ không tìm thấy sự thay đổi nào như vậy.<ref name="Swisdak2013">{{chú thích tạp chí |last1=Swisdak |first1=M. |last2=Drake |first2=J. F. |last3=Opher |first3=M. |title=A Porous, Layered Heliopause |doi=10.1088/2041-8205/774/1/L8 |journal=The Astrophysical Journal |volume=774 |issue=1 |pages=L8 |year=2013 |arxiv=1307.0850 |bibcode=2013ApJ...774L...8S|s2cid=118459113 }}</ref>

Một phát hiện quan trọng đã thuyết phục nhiều nhà khoa học rằng thời điểm nhật dừng đã bị vượt qua là phép đo gián tiếp về mật độ electron tăng gấp 80 lần, dựa trên tần số [[Sóng plasma|dao động của plasma]] được quan sát bắt đầu vào ngày 9 tháng 4 năm 2013,<ref name="Kerr2013" /> được kích hoạt bởi một [[Sự phu trào nhật hoa|vụ nổ mặt trời]]. đã xảy ra vào tháng 3 năm 2012<ref name="Cowen2013" /> (mật độ electron dự kiến ​​sẽ cao hơn hai bậc độ lớn bên ngoài nhật luân so với bên trong).<ref name="Cook2013" /> Các tập hợp dao động yếu hơn được đo vào tháng 10 và tháng 11 năm 2012<ref name="How_We_Know" /><ref name="Morin2013">{{chú thích báo |last=Morin |first=Monte |title=NASA confirms Voyager 1 has left the Solar System |url=http://www.latimes.com/science/sciencenow/la-sci-sn-nasa-confirms-voyager-1-has-exited-the-solar-system-20130912,0,3406650.story |newspaper=Los Angeles Times |date=September 12, 2013 |access-date=September 12, 2013 |archive-date=September 13, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130913013722/http://www.latimes.com/science/sciencenow/la-sci-sn-nasa-confirms-voyager-1-has-exited-the-solar-system-20130912,0,3406650.story |url-status=live }}</ref> đã cung cấp thêm dữ liệu. Phép đo gián tiếp được yêu cầu vì máy quang phổ plasma của ''Voyager 1'' đã ngừng hoạt động vào năm 1980. [75]Vào tháng 9 năm 2013, NASA đã công bố bản ghi âm về sự [[Bộ chuyển đổi|truyền tải]] âm thanh của các sóng plasma này, bản ghi âm đầu tiên được đo trong không gian giữa các vì sao.<ref name="space.22777">{{chú thích web |url=https://www.space.com/22777-voyager-1-records-sounds-from-interstellar-space-video.html |title=Voyage 1 Records "Sounds" of Interstellar Space |publisher=Space.com |access-date=December 20, 2013 |archive-date=December 27, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131227211216/http://www.space.com/22777-voyager-1-records-sounds-from-interstellar-space-video.html |url-status=live }}</ref>

Mặc dù ''Voyager 1'' thường được cho là đã rời khỏi Hệ Mặt trời đồng thời với việc rời khỏi nhật quyển, nhưng cả hai đều không giống nhau. Hệ Mặt trời thường được định nghĩa là vùng không gian rộng lớn hơn bao la có các vật thể quay quanh Mặt trời. Phi thuyền hiện chỉ còn cách [[Củng điểm quỹ đạo#Cận điểm quỹ đạo|điểm viễn nhật]] của [[90377 Sedna|Sedna]] chưa đến 1/7 và nó vẫn chưa đi vào [[đám mây Oort]], vùng nguồn của các [[Sao chổi#Quỹ đạo|sao chổi chu kỳ dài]], được các nhà thiên văn học coi là vùng ngoài cùng của Hệ Mặt trời.<ref name="Ghose2013">{{chú thích web |last=Ghose |first=Tia |title=Voyager 1 Really Is in Interstellar Space: How NASA Knows |website=Space.com |publisher=TechMedia Network |date=September 13, 2013 |url=https://www.space.com/22797-voyager-1-interstellar-space-nasa-proof.html |access-date=September 14, 2013 |archive-date=September 15, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20130915213629/http://www.space.com/22797-voyager-1-interstellar-space-nasa-proof.html |url-status=live }}</ref><ref name="How_We_Know" />

Vào tháng 10 năm 2020, các nhà thiên văn học đã báo cáo về sự gia tăng mật độ bất ngờ đáng kể trong [[Không gian ngoài thiên thể|không gian]] ngoài [[Hệ Mặt Trời]] do các [[tàu thăm dò không gian]] ''Voyager 1'' và ''[[Voyager 2]]'' phát hiện. Theo các nhà nghiên cứu, điều này ngụ ý rằng "gradient mật độ là một đặc điểm quy mô lớn của VLISM ([[môi trường liên sao]] rất cục bộ) theo hướng chung của [[Thái dương quyển|mũi nhật quyển]]". <ref name="SA-20201019">{{chú thích báo |last=Starr |first=Michelle |title=Voyager Spacecraft Detect an Increase in The Density of Space Outside The Solar System |url=https://www.sciencealert.com/for-some-reason-the-density-of-space-is-higher-just-outside-the-solar-system |date=October 19, 2020 |work=[[ScienceAlert]] |access-date=October 19, 2020 |archive-date=October 19, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201019133221/https://www.sciencealert.com/for-some-reason-the-density-of-space-is-higher-just-outside-the-solar-system |url-status=live }}</ref><ref name="AJL-20200825">{{chú thích tạp chí |last1=Kurth |first1=W.S. |last2=Gurnett |first2=D.A. |title=Observations of a Radial Density Gradient in the Very Local Interstellar Medium by Voyager 2 |date=August 25, 2020 |journal=[[The Astrophysical Journal]] |volume=900 |number=1 |pages=L1 |doi=10.3847/2041-8213/abae58 |bibcode=2020ApJ...900L...1K |s2cid=225312823 |doi-access=free }}</ref>

Vào tháng 5 năm 2021, NASA lần đầu tiên đã báo cáo về phép đo liên tục về mật độ vật chất trong không gian giữa các vì sao cũng như lần đầu tiên phát hiện ra âm thanh giữa các vì sao.<ref name="NASA-20210511">{{chú thích báo |last1=Hatfield |first1=Miles |last2=Cofield |first2=Calla |title=As NASA's Voyager 1 Surveys Interstellar Space, Its Density Measurements Are Making Waves |url=https://www.jpl.nasa.gov/news/as-nasas-voyager-1-surveys-interstellar-space-its-density-measurements-are-making-waves |date=May 11, 2021 |work=[[NASA]] |access-date=May 11, 2021 |archive-date=May 11, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210511183247/https://www.jpl.nasa.gov/news/as-nasas-voyager-1-surveys-interstellar-space-its-density-measurements-are-making-waves |url-status=live }}</ref>

Vào tháng 5 năm 2022, NASA báo cáo rằng ''Voyager 1'' đã bắt đầu truyền [[Đo từ xa|dữ liệu đo từ xa]] “bí ẩn” và “kỳ lạ” tới [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA]] (DSN). Nó xác nhận rằng trạng thái hoạt động của tàu vẫn không thay đổi, nhưng vấn đề xuất phát từ Hệ thống kiểm soát và điều khiển thái độ (AACS). [[Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực]] (JPL) của NASA đã công bố một tuyên bố vào ngày 18 tháng 5 năm 2022 rằng AACS đã hoạt động nhưng gửi dữ liệu không hợp lệ.<ref>{{Cite web |last=Kooser |first=Amanda |title=NASA's Voyager 1 Space Probe From the '70s Troubled by Mysterious Glitch |url=https://www.cnet.com/science/space/nasas-voyager-1-space-probe-from-the-70s-troubled-by-mysterious-glitch/ |access-date=May 24, 2022 |website=CNET |language=en |archive-date=May 23, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220523190122/https://www.cnet.com/science/space/nasas-voyager-1-space-probe-from-the-70s-troubled-by-mysterious-glitch/ |url-status=live }}</ref><ref>{{Cite web |title=Humanity's most distant spacecraft is sending back weird signals from beyond our solar system |url=https://www.msn.com/en-us/news/technology/humanitys-most-distant-spacecraft-is-sending-back-weird-signals-from-beyond-our-solar-system/ar-AAXDut6 |access-date=May 24, 2022 |website=MSN |language=en-US |archive-date=May 23, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220523235958/http://www.msn.com/en-us/news/technology/humanitys-most-distant-spacecraft-is-sending-back-weird-signals-from-beyond-our-solar-system/ar-AAXDut6 |url-status=live }}</ref> Vấn đề cuối cùng được giải đáp là do AACS gửi dữ liệu đo từ xa của nó qua một máy tính không hoạt động trong nhiều năm, dẫn đến hỏng dữ liệu. Vào tháng 8 năm 2022, NASA đã gửi lệnh tới AACS để sử dụng một máy tính khác và giải quyết được vấn đề. Một cuộc điều tra về nguyên nhân gây ra lần chuyển đổi ban đầu đang được tiến hành, các kỹ sư đã đưa ra giả thuyết rằng AACS đã thực thi một lệnh xấu từ một máy tính khác trên bo mạch.<ref>{{chú thích báo |author1=Tariq Malik |title=NASA solves Voyager 1 data glitch mystery, but finds another |url=https://www.space.com/voyager-1-data-glitch-solved |access-date=September 1, 2022 |work=Space.com |date=August 30, 2022 |language=en |archive-date=August 31, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220831232300/https://www.space.com/voyager-1-data-glitch-solved |url-status=live }}</ref><ref>{{chú thích web |last1=Greicius |first1=Tony |title=Engineers Solve Data Glitch on NASA's Voyager 1 |url=https://www.nasa.gov/feature/jpl/engineers-solve-data-glitch-on-nasa-s-voyager-1 |website=NASA |access-date=September 1, 2022 |date=August 30, 2022 |archive-date=August 31, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220831053515/https://www.nasa.gov/feature/jpl/engineers-solve-data-glitch-on-nasa-s-voyager-1/ |url-status=live }}</ref>

== Tương lai của tàu thăm dò ==
{| class="wikitable floatright" style="<!--{{float style|margin=1em}} -->text-align:center; font-size:0.9em;"
|+ Vận tốc giữa các vì sao {{nowrap|(<math>v_\infty</math>)}}
|-
! Tàu thăm dò !! Vận tốc{{nowrap|(<math>v_\infty</math>)}}
|-
| ''[[Pioneer 10]]'' || {{cvt|11,8|km/s|au/years|2}}
|-
| ''[[Pioneer 11]]'' || {{cvt|11,1|km/s|au/years|2}}
|-
| ''Voyager 1'' || {{cvt|16,9|km/s|au/years|2}}<ref>{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/fast-facts/ |title=Voyager Fast Facts |access-date=September 27, 2019 |archive-date=May 22, 2022 |archive-url=https://web.archive.org/web/20220522131332/https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/fast-facts/ |url-status=live }}</ref>
|-
| ''[[Voyager 2]]'' || {{cvt|15,2|km/s|au/years|2}}
|-
| ''[[New Horizons]]'' || {{cvt|12,6|km/s|au/years|2}}
|}

=== Tuổi thọ còn lại ===
[[Tập tin:Voyager 1 Radio Signal 21 Feb 2013.jpg|thumb|upright|Hình ảnh tín hiệu vô tuyến của ''Voyager 1'' vào ngày 21 tháng 2 năm 2013.<ref>{{chú thích báo |url=https://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/multimedia/pia17047.html |title=Voyager Signal Spotted By Earth Radio Telescopes |work=NASA |publisher=NASA TV |date=September 5, 2013 |access-date=May 20, 2015 |archive-date=May 14, 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150514223557/http://www.nasa.gov/mission_pages/voyager/multimedia/pia17047.html |url-status=live }}</ref>]]

Vào tháng 12 năm 2017, NASA đã bắn thành công cả 4 máy đẩy điều chỉnh quỹ đạo (TCM) của ''Voyager 1'' lần đầu tiên kể từ năm 1980. Các máy đẩy TCM được sử dụng thay cho một bộ phản lực đã xuống cấp để giúp giữ ăng-ten của tàu thăm dò hướng về phía trước. trái đất. Việc sử dụng máy đẩy TCM cho phép ''Voyager 1'' tiếp tục truyền dữ liệu tới NASA trong hai đến ba năm nữa.<ref>{{chú thích báo |url=https://www.irishtimes.com/news/science/voyager-1-spacecraft-thrusters-fire-up-after-decades-idle-1.3315654 |title=Voyager 1 spacecraft thrusters fire up after decades idle |date=December 4, 2017 |newspaper=[[The Irish Times]] |access-date=December 4, 2017 |archive-date=April 28, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190428121442/https://www.irishtimes.com/news/science/voyager-1-spacecraft-thrusters-fire-up-after-decades-idle-1.3315654 |url-status=live }}</ref><ref name="ThrustersAfter37">{{chú thích web |url=https://www.nasa.gov/feature/jpl/voyager-1-fires-up-thrusters-after-37 |title=Voyager 1 Fires Up Thrusters After 37 Years |date=December 1, 2017 |publisher=[[NASA]] |access-date=December 5, 2017 |archive-date=February 19, 2021 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210219070403/https://www.nasa.gov/feature/jpl/voyager-1-fires-up-thrusters-after-37 |url-status=live }}</ref>

Do nguồn điện sẵn có ngày càng giảm, nhóm Voyager đã phải ưu tiên bật thiết bị nào và tắt thiết bị nào. Máy sưởi và các hệ thống tàu vũ trụ khác lần lượt bị tắt như một phần của việc quản lý năng lượng. Các thiết bị trường và hạt có nhiều khả năng gửi lại dữ liệu quan trọng nhất về nhật quyển và không gian giữa các vì sao đã được ưu tiên tiếp tục hoạt động. Các kỹ sư mong đợi tàu vũ trụ sẽ tiếp tục vận hành ít nhất một thiết bị khoa học cho đến khoảng năm 2025.<ref>{{chú thích web|title=Voyager - Frequently Asked Questions|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/|access-date=June 26, 2020|website=voyager.jpl.nasa.gov|language=en|archive-date=August 13, 2023|archive-url=https://web.archive.org/web/20230813133216/https://voyager.jpl.nasa.gov/frequently-asked-questions/|url-status=live}}</ref>

{| class="wikitable"
|-
! Năm !! Kết thúc các khả năng cụ thể do hạn chế về nguồn điện hiện có
|-
| 1998 || Chấm dứt hoạt động Máy quang phổ tia cực tím (UVS)<ref name=voystatus>{{chú thích web|url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/|title=Voyager - Mission Status|publisher=[[NASA]]|access-date=January 1, 2019|archive-date=January 1, 2018|archive-url=https://web.archive.org/web/20180101025244/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/|url-status=live}}</ref>
|-
| 2007 || Chấm dứt hoạt động Hệ thống con plasma (PLS)<ref name="30Year">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/science/thirty-year-plan/ |title=Voyager: Operations Plan to the End Mission |publisher=[[NASA]] |access-date=August 24, 2020 |archive-date=September 10, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200910162755/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/science/thirty-year-plan/ |url-status=live }}</ref>
|-
| 2008 || Tắt nguồn Điều tra thiên văn vô tuyến hành tinh (PRA)<ref name="30Year"/>
|-
| 2016|| Chấm dứt quan sát nền tảng quét và Máy quang phổ tia cực tím (UVS) observations<ref>{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status |title=Voyager - Mission Status |website=voyager.jpl.nasa.gov |access-date=September 1, 2017 |archive-date=November 5, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20191105051652/https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/status/ |url-status=live }}</ref>
|-
| Ngày không xác địnhe || Bắt đầu ngừng hoạt động các thiết bị khoa học (kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2010, đơn đặt hàng vẫn chưa được quyết định, tuy nhiên các thiết bị Hạt tích điện năng lượng thấp, Hệ thống con Tia vũ trụ, Từ kế và Hệ thống con Sóng Plasma dự kiến ​​vẫn sẽ hoạt động)<ref name="30Year" />
|-
| Ngày không xác định || Chấm dứt hoạt động của Máy ghi băng dữ liệu (DTR) (bị giới hạn bởi khả năng thu thập dữ liệu 1,4 kbit/s bằng dải ăngten 70&nbsp;m/34&nbsp;m đây là tốc độ tối thiểu mà DTR có thể đọc dữ liệu).<ref name="30Year" />
|-
| Ngày không xác định || Chấm dứt hoạt động [[con quay hồi chuyển]] (trước đây là năm 2017, nhưng có động cơ đẩy dự phòng để tiếp tục hoạt động con quay.)<ref name="30Year"/>
|-
| 2025–2036 || Sẽ không còn có thể cung cấp năng lượng cho tất cả các thiết bị khoa học dù chỉ một thiết bị. Sau năm 2036, cả hai tàu thăm dò sẽ nằm ngoài phạm vi phủ sóng của [[Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA]].<ref name="2025Date"/>
|}

{{clear}}

=== Tương lai xa ===
<gallery mode="packed" heights="180">
Tập tin: VoyagerOne Aug 2 2018.png|Chế độ xem mô phỏng của ''Voyager 1'' so với [[Hệ Mặt Trời]] vào ngày 2 tháng 8 năm 2018.
Tập tin: Voyagerprobes Aug 2 2018.png|Chế độ xem mô phỏng của các tàu thăm dò Voyager so với Hệ Mặt trời và nhật thực vào ngày 2 tháng 8 năm 2018.
Tập tin:NearSunStarsSimple.jpg|Trong khoảng 50.000 năm nữa, ''Voyager 1'' sẽ ở xa bằng vài ngôi sao gần đó.
</gallery>

Với điều kiện ''Voyager 1'' không va chạm với bất cứ thứ gì và không được thu hồi, tàu thăm dò không gian ''[[New Horizons]]'' sẽ không bao giờ vượt qua nó, mặc dù được phóng từ Trái đất với tốc độ cao hơn cả tàu hai vũ trụ Voyager. Tàu vũ trụ ''Voyager 1'' và ''Voyager 2'' đều được hưởng lợi từ nhiều chuyến bay ngang qua các hành tinh khí để tăng vận tốc nhật tâm của nó (2 hành tinh đối với ''Voyager 1'' và 4 hành tinh đối với ''Voyager 2''), trong khi ''New Horizons'' chỉ nhận được một lực đẩy như vậy, từ chuyến bay ngang qua Sao Mộc của nó. Tính đến năm 2018, ''New Horizons'' đang di chuyển với tốc độ khoảng 14 km/s (8,7 mi/s), chậm hơn 3 km/s (1,9 mi/s) so với ''Voyager 1'' và vẫn đang giảm dần.<ref name="New_Horizons2006">{{chú thích web |url=http://pluto.jhuapl.edu/news_center/news/081706.php |title=New Horizons Salutes Voyager |date=August 17, 2006 |publisher=New Horizons |access-date=November 3, 2009 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20141113224847/http://pluto.jhuapl.edu/news_center/news/081706.php |archive-date=November 13, 2014}}</ref>

''Voyager 1'' dự kiến ​​sẽ tới [[đám mây Oort]] theo lý thuyết trong khoảng 300 năm <ref name="jpl.PIA17046">{{chú thích web |url=https://photojournal.jpl.nasa.gov/catalog/PIA17046 |title=Catalog Page for PIA17046 |work=Photo Journal |publisher=NASA |access-date=April 27, 2014 |archive-date=June 12, 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200612114300/https://photojournal.jpl.nasa.gov/catalog/PIA17046 |url-status=live }}</ref><ref name="ut.104717">{{chú thích web |url=https://www.universetoday.com/104717/its-official-voyager-1-is-now-in-interstellar-space/ |title=It's Official: Voyager 1 Is Now In Interstellar Space |work=UniverseToday |access-date=April 27, 2014 |date=September 12, 2013 |archive-date=December 30, 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20191230182842/https://www.universetoday.com/104717/its-official-voyager-1-is-now-in-interstellar-space/ |url-status=live }}</ref> và mất khoảng 30.000 năm để đi qua nó.<ref name="Ghose2013" /><ref name="How_We_Know" /> Mặc dù nó không hướng tới bất kỳ ngôi sao cụ thể nào, nhưng trong khoảng [[Dòng thời gian tương lai xa|40.000 năm]] nữa, nó sẽ vượt qua trong vòng {{Convert|1,6|ly|pc|lk=on|abbr=off}} của ngôi sao [[Gliese 445]], hiện đang ở trong [[chòm sao]] [[Lộc Báo]] và 17,1 ánh sáng - năm từ Trái đất.<ref name="voyager_interstellar" /> Ngôi sao đó thường di chuyển về phía [[Hệ Mặt Trời]] với tốc độ khoảng {{convert|119|km/s|km/h mph|abbr=on}}.<ref name="voyager_interstellar">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |title=Voyager – Mission – Interstellar Mission |publisher=NASA |date=August 9, 2010 |access-date=March 17, 2011 |archive-date=May 14, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120514175011/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |url-status=live }}</ref> NASA nói rằng "Các tàu thăm dò Voyager đã được định sẵn—có lẽ là vĩnh viễn—đi lang thang trong Dải Ngân hà."<ref>{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |title=Future |publisher=NASA |access-date=October 13, 2013 |archive-date=May 14, 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120514175011/http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/interstellar.html |url-status=live }}</ref> Trong 300.000 năm nữa, nó sẽ vượt qua ngôi sao M3V TYC 3135-52-1 trong vòng chưa đầy 1 năm ánh sáng.<ref name="Future stellar flybys of the Voyager and Pioneer spacecraft">{{chú thích tạp chí |title=Future stellar flybys of the Voyager and Pioneer spacecraft |journal=Research Notes of the AAS |volume=3 |issue=4 |pages=59 |date=April 3, 2019 |doi=10.3847/2515-5172/ab158e |last1=Bailer-Jones |first1=Coryn A. L. |last2=Farnocchia |first2=Davide |bibcode=2019RNAAS...3...59B|arxiv=1912.03503 |s2cid=134524048 |doi-access=free }}</ref>


== Đĩa Vàng Voyager ==
== Đĩa Vàng Voyager ==
{{chính | Đĩa Vàng Voyager}}
{{Chính|Đĩa Vàng Voyager}}
[[Tập tin:The Sounds of Earth - GPN-2000-001976.jpg|thumb|left|126x126px|{{Căn giữa|Đĩa Vàng Voyager}}]]
Bên trong tàu vũ trụ có một trong hai [[Đĩa ghi vàng Voyager|Đĩa Vàng Voyager]]. Đĩa ghi này có chứa các âm thanh và hình ảnh lựa chọn để thể hiện sự đa dạng của cuộc sống và văn hoá trên Trái Đất. Nó được dự định gửi cho bất kỳ hình thức [[sự sống ngoài Trái Đất|sự sống thông minh ngoài Trái Đất]] nào, hay cho con người tương lai, có thể tìm thấy nó.
[[Tập tin:Voyager Golden Record greeting in English.ogg|thumb|Lời chào của một đứa trẻ (giọng của [[Nick Sagan]]) bằng tiếng Anh được ghi trên [[Đĩa Vàng Voyager]].]]

Mỗi tàu thăm dò không gian Voyager mang theo một [[đĩa than]] mạ vàng, nếu tàu vũ trụ được tìm thấy bởi các dạng sống thông minh từ các hệ hành tinh khác.<ref name=" Ferris-201205">{{chú thích tạp chí |last=Ferris |first=Timothy |title=Timothy Ferris on Voyagers' Never-Ending Journey |url=https://www.smithsonianmag.com/science-nature/Timothy-Ferris-on-Voyagers-Never-Ending-Journey.html |date=May 2012 |magazine=[[Smithsonian Magazine]] |access-date=August 19, 2013 |archive-date=November 4, 2013 |archive-url=https://web.archive.org/web/20131104221550/http://www.smithsonianmag.com/science-nature/Timothy-Ferris-on-Voyagers-Never-Ending-Journey.html |url-status=dead }}</ref> Đĩa chứa các bức ảnh về [[Trái Đất]] và các dạng sống của nó, một loạt thông tin khoa học, lời chào từ những người như [[Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc]] và Tổng thống Hoa Kỳ và một bài hát liên khúc, "Âm thanh của Trái Đất, " bao gồm âm thanh của cá voi, tiếng khóc của trẻ sơ sinh, sóng vỗ vào bờ và bộ sưu tập âm nhạc bao gồm các tác phẩm của [[Wolfgang Amadeus Mozart]], [[Blind Willie Johnson]], [[Chuck Berry]] và [[Valya Balkanska]]. Ngoài ra còn có các tác phẩm kinh điển phương Đông và phương Tây khác cũng như các buổi biểu diễn âm nhạc bản địa khác nhau từ khắp nơi trên thế giới<!-- phạm vi và chiều rộng? -->. Bản ghi này cũng chứa lời chào bằng 55 ngôn ngữ khác nhau.<ref name="NASA.gold">{{chú thích web |url=https://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/goldenrec.html |title=Voyager Golden record |publisher=JPL |access-date=August 18, 2013 |archive-date=September 27, 2011 |archive-url=https://web.archive.org/web/20110927062632/http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/goldenrec.html/ |url-status=live }}</ref>
== Xem thêm ==
{{cmn|colwidth=45em|
* ''[[The Farthest]]'', phim tài liệu năm 2017 về chương trình Voyager
* [[Tàu thăm dò liên sao]]
* [[Danh sách các vật thể nhân tạo rời khỏi Hệ Mặt Trời]]
* [[Danh sách các nhiệm vụ tới các hành tinh bên ngoài]]
* [[Đám mây liên sao địa phương]]
* [[Thám hiểm không gian]]
* [[SNăng lượng quỹ đạo cụ thể#Voyager 1|Năng lượng quỹ đạo cụ thể của ''Voyager 1'']]
* [[Dòng thời gian của vệ tinh nhân tạo và tàu thăm dò không gian]]
* ''[[Voyager 2]]''
}}


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
Dòng 276: Dòng 681:


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{Thể loại Commons}}
{{sisterlinks}}
* [https://voyager.jpl.nasa.gov/ NASA Voyager website]
* {{commonscat-inline|Voyager 1}}
* [https://web.archive.org/web/20150215231024/http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Voyager_1 ''Voyager 1'' Mission Profile] by [https://solarsystem.nasa.gov/ NASA's Solar System Exploration]
<div style="-moz-column-count:2; column-count:2">
* [http://voyager.jpl.nasa.gov NASA ''Voyager'' website]
* [https://live-counter.com/where-is-voyager-1/ Position of ''Voyager 1'' (Live-Counter)]
* [http://voyager.jpl.nasa.gov/spacecraft/spacecraftlife.html ''Voyager'' Spacecraft Lifetime] — interstellar mission coverage.
* [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraft/display.action?id=1977-084A ''Voyager 1'' (NSSDC Master Catalog)]
* [https://www.heavens-above.com/SolarEscape.aspx Heavens-above.com: Spacecraft Escaping the Solar System] – current positions and diagrams
* [http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Voyager_1 Voyager 1 Mission Profile] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150215231024/http://solarsystem.nasa.gov/missions/profile.cfm?MCode=Voyager_1 |date = ngày 15 tháng 2 năm 2015}} by [http://solarsystem.nasa.gov NASA's Solar System Exploration]
* [https://descanso.jpl.nasa.gov/DPSummary/Descanso4--Voyager_new.pdf JPL Voyager Telecom Manual]
* [http://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraftDisplay.do?id=1977-084A Voyager 1 (NSSDC Master Catalog)]
* [https://www.universetoday.com/81662/voyager-1-has-outdistanced-the-solar-wind/ ''Voyager 1'' Has Outdistanced the Solar Wind]
* [http://www.heavens-above.com/solar-escape.asp Spacecraft Escaping the Solar System] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070427184732/http://www.heavens-above.com/solar-escape.asp |date = ngày 27 tháng 4 năm 2007}} — current positions and diagrams
* {{cite web |last=Gray |first=Meghan |title=Voyager and Interstellar Space |url=http://www.deepskyvideos.com/videos/other/voyager.html |work=Deep Space Videos |publisher=[[Brady Haran]]}}
* [http://voyager.jpl.nasa.gov/mission/weekly-reports/ Weekly Mission Reports] — includes information on current spacecraft state
* [http://spacecrafts3d.org/models/voyager.html WebGL-based 3D artist's view of Voyager @ SPACECRAFTS 3D]
* [http://www.youtube.com/watch?v=2pfwY2TNehw We Are Here: The Pale Xanh Dot.] A short film on The Pale Xanh Dot picture taken by Voyager. Narrated by Carl Sagan.

* [http://www.cosmicrays.org/muon-voyager1-termination-shock.php Voyager Cosmic Rays Chart] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080511204853/http://www.cosmicrays.org/muon-voyager1-termination-shock.php |date = ngày 11 tháng 5 năm 2008}}
</div>
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Enceladus}}
{{Enceladus}}
Dòng 296: Dòng 700:
{{Titan}}
{{Titan}}
{{Extreme motion}}
{{Extreme motion}}
{{Chương trình không gian NASA }}
{{Chương trình không gian NASA}}
{{Thanh cổng thông tin|Thiên văn học|Sao|Hệ Mặt Trời}}


[[Thể loại:Tàu vũ trụ đến Sao Mộc]]
[[Thể loại:Tàu vũ trụ đến Sao Mộc]]
Dòng 305: Dòng 710:
[[Thể loại:Tàu vũ trụ đang thoát ra ngoài Hệ mặt trời]]
[[Thể loại:Tàu vũ trụ đang thoát ra ngoài Hệ mặt trời]]
[[Thể loại:1977 trong lịch sử khám phá vũ trụ]]
[[Thể loại:1977 trong lịch sử khám phá vũ trụ]]
[[Thể loại:1977 tại Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Hoa Kỳ năm 1977]]
[[Thể loại:Hoa Kỳ năm 1977]]
[[Thể loại:Tàu thăm dò vũ trụ NASA]]
[[Thể loại:Tàu thăm dò vũ trụ NASA]]

Phiên bản lúc 06:42, ngày 28 tháng 9 năm 2023

Voyager 1
Mô hình thiết kế tàu vũ trụ Voyager, một tàu vũ trụ thân nhỏ với đĩa lớn ở giữa và nhiều cánh tay cũng như ăngten kéo dài từ nó
Mô hình thiết kế tàu vũ trụ Voyager
Dạng nhiệm vụThăm dò môi trường hành tinh bên ngoài, nhật quyển và giữa các vì sao.
Nhà đầu tưNASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực
COSPAR ID1977-084A[1]
SATCAT no.10321[2]
Trang webvoyager.jpl.nasa.gov
Thời gian nhiệm vụ
  • 46 năm, 8 tháng, 10 ngày trôi qua
  • Sứ mệnh hành tinh: 3 năm, 3 tháng, 9 ngày
  • Sứ mệnh giữa các vì sao: 43 năm, 5 tháng, 2 ngày trôi qua
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Dạng thiết bị vũ trụMariner Sao Mộc-Sao Thổ
Nhà sản xuấtPhòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực
Khối lượng phóng815 kg (1.797 lb)[3]
Khối lượng khô721,9 kg (1.592 lb)[4]
Công suất470 watt (lúc phóng)
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóngNgày 5 tháng 9 năm 1977, 12:56:00 UTC
Tên lửaTitan IIIE
Địa điểm phóngTổ hợp phóng Mũi Canaveral 41
Kết thúc nhiệm vụ
Lần liên lạc cuốiChưa rõ
(Dự đoán sẽ mất liên lạc khoảng năm 2025)
Bay qua Sao Mộc
Tiếp cận gần nhấtNgày 5 tháng 3 năm 1979
Khoảng cách349.000 km (217.000 mi)
Bay qua Sao Thổ
Tiếp cận gần nhấtNgày 12 tháng 11 năm 1980
Khoảng cách124.000 km (77.000 mi)
Bay qua Titan (nghiên cứu khí quyển)
Tiếp cận gần nhấtNgày 12 tháng 11 năm 1980
Khoảng cách6.490 km (4.030 mi)
 
Vị trí nhật tâm của năm tàu thăm dò liên sao (hình vuông) và các vật thể khác (hình tròn) cho đến năm 2020, cùng với ngày phóng và ngày bay ngang qua. Điểm đánh dấu biểu thị các vị trí vào ngày 1 tháng 1 hàng năm, cứ 5 năm lại được dán nhãn.
Ô 1 được nhìn từ hoàng cực bắc, theo tỷ lệ.
Các ô từ 2 đến 4các hình chiếu góc thứ ba với tỷ lệ 20%.
Trong tệp SVG, hãy di chuyển chuột qua một quỹ đạo (của tàu thăm dò) hoặc quỹ đạo (của hành tinh) để làm nổi bật nó cũng như các lần phóng và bay ngang qua liên quan của nó.

Voyager 1tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu Hệ mặt trời bên ngoài và môi trường liên sao bên ngoài thái dương quyển của Mặt trời. Được phóng lên 16 ngày sau chuyến du hành song sinh Voyager 2 của nó, Voyager 1 đã hoạt động được 46 năm, 8 tháng, 10 ngày tính đến 03:18, 16 tháng 5 năm 2024 UTC [refresh]. Nó giao tiếp thông qua Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA để nhận các lệnh thông thường và truyền dữ liệu về Trái đất. Dữ liệu khoảng cách và vận tốc theo thời gian thực được cung cấp bởi NASAJPL.[5] Ở khoảng cách 161 AU (24 tỷ km; 15 tỷ mi) tính đến 16 tháng 5, 2024,tính đến tháng 8 năm 2023,[5] nó là vật thể nhân tạo ở xa Trái đất nhất.[6]

Tàu thăm dò đã thực hiện các chuyến bay ngang qua Sao Mộc, Sao Thổmặt trăng lớn nhất của Sao Thổ, Titan. NASA có quyền lựa chọn thực hiện chuyến bay ngang qua Sao Diêm Vương hoặc Titan; việc khám phá mặt trăng được ưu tiên vì nó được biết là có bầu khí quyển đáng kể.[7][8][9] Voyager 1 đã nghiên cứu thời tiết, từ trườnghệ thống vành đai của hai hành tinh khí khổng lồ và là tàu thăm dò đầu tiên cung cấp hình ảnh chi tiết về các mặt trăng của chúng.

Là một phần của chương trình Voyager và giống như tàu chị em của nó Voyager 2, sứ mệnh mở rộng của tàu vũ trụ là xác định và nghiên cứu các khu vực cũng như ranh giới của vòng xoắn ốc bên ngoài và bắt đầu khám phá môi trường giữa các vì sao. Voyager 1 đã vượt qua nhật tạm và đi vào môi trường liên sao vào ngày 25 tháng 8 năm 2012, khiến nó trở thành tàu vũ trụ đầu tiên làm được điều đó.[10][11] Hai năm sau, Voyager 1 bắt đầu trải qua "làn sóng thần" thứ ba do sự phun trào nhật hoa từ Mặt trời, điều đó tiếp tục kéo dài ít nhất đến ngày 15 tháng 12 năm 2014, xác nhận thêm rằng tàu thăm dò thực sự ở trong môi trường liên sao.[12]

Để minh chứng thêm cho sức mạnh của Voyager 1, nhóm Voyager đã thử nghiệm bộ đẩy điều chỉnh quỹ đạo (TCM) của tàu vũ trụ vào cuối năm 2017 (lần đầu tiên những bộ đẩy này được phóng kể từ năm 1980), một dự án cho phép sứ mệnh được kéo dài thêm hai đến ba năm.[13] Sứ mệnh mở rộng của Voyager 1 dự kiến ​​sẽ tiếp tục cho đến khoảng năm 2025, khi các máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ (RTG) của nó sẽ không còn cung cấp đủ năng lượng điện để vận hành các thiết bị khoa học của nó nữa.[14]

Bối cảnh nhiệm vụ

Lịch sử

Vào những năm 1960, một Chuyến tham quan lớn để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài đã được đề xuất khiến NASA bắt đầu thực hiện sứ mệnh vào đầu những năm 1970.[15] Những thông tin thu được từ tàu Pioneer 10 sẽ giúp các kĩ sư của Voyager thiết kế con tàu sao cho nó có thể chống chịu tốt hơn môi trường bức xạ cực mạnh quanh Sao Mộc.[16] Tuy nhiên, ngay trước khi ra mắt, các dải lá nhôm dùng cho nhà bếp đã được áp dụng cho một số loại cáp nhất định để tăng cường khả năng che chắn bức xạ hơn nữa.[17]

Ban đầu, Voyager 1 được dự định là tàu Mariner 11 thuộc chương trình Mariner. Do ngân sách bị cắt giảm, quy mô của phi vụ đã bị thu nhỏ lại thành chuyến bay ngang qua Sao Mộc và Sao Thổ và đổi tên thành tàu thăm dò Sao Mộc-Sao Thổ Mariner. Khi chương trình tiến triển, tên này sau đó được đổi thành Voyager, vì thiết kế tàu thăm dò bắt đầu khác biệt đáng kể so với các sứ mệnh Mariner trước đó.[18]

Các linh kiện của tàu vũ trụ

Sơ đồ ăngten chính của tàu Voyager 1.

Voyager 1 được chế tạo bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.[19][20][21] Nó có 16 máy đẩy hydrazin, con quay hồi chuyển ổn định ba trục và các thiết bị tham chiếu để giữ ăngten vô tuyến của tàu thăm dò hướng về Trái đất. Nói chung, các công cụ này là một phần của Hệ thống con kiểm soát thái độ và khớp nối (AACS), cùng với các đơn vị dự phòng của hầu hết các công cụ và 8 bộ đẩy dự phòng. Con tàu còn được trang bị 11 thiết bị khoa học để nghiên cứu các vật thể như hành tinh khi nó di chuyển trong không gian.[22]

Hệ thống liên lạc

Hệ thống liên lạc radio của tàu Voyager 1 được thiết kế để sử dụng trong và ngoài giới hạn của hệ Mặt Trời. Hệ thống bao gồm một ăngten Cassegrainđường kính 3,7 mét (12 ft) để gửi và nhận sóng vô tuyến thông qua ba trạm Mạng không gian sâu trên Trái đất.[23] Con tàu thường truyền dữ liệu về Trái đất qua Mạng không gian sâu Kênh 18, sử dụng tần số 2,3 GHz hoặc 8,4 GHz, trong khi tín hiệu từ Trái đất đến Voyager được truyền ở tần số 2,1 GHz.[24]

Khi Voyager 1 không thể liên lạc trực tiếp được với Trái Đất, những băng ghi dữ liệu kĩ thuật số (Digital Tape Recorder - DTR) của nó có thể ghi khoảng 64 kilobyte dữ liệu để truyền về Trái Đất ở thời điểm khác.[25] Vào tháng 2 năm 2016, tín hiệu từ Voyager 1 mất 37 tiếng để đến Trái Đất.[5]

Động cơ

Voyager 1 có ba máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ (RTG) gắn trên một xà kim loại. Mỗi MHW-RTG chứa 24 viên nén plutoni-238 oxide hình cầu.[26] Các RTG tạo ra khoảng 470 W điện năng vào thời điểm phóng, phần còn lại bị tiêu tán dưới dạng nhiệt thải.[27] Sản lượng điện của RTG giảm dần theo thời gian do chu kỳ bán rã 87,7 năm của nhiên liệu (238Pu) và sự xuống cấp của các cặp nhiệt điện, nhưng RTG của tàu sẽ tiếp tục hỗ trợ một số hoạt động của nó cho đến năm 2025.[22][26]

Hệ thống máy tính

Không giống như các thiết bị trên tàu thăm dò khác, hoạt động của camera đối với ánh sáng khả kiến ​​không tự chủ mà được điều khiển bởi bảng thông số hình ảnh có trong một trong số máy tính kỹ thuật số trên tàu thăm dò, Hệ thống con dữ liệu chuyến bay (FDS). Từ những năm 1990, hầu hết các tàu thăm dò không gian đều được trang bị camera hoàn toàn tự động.[28]

Hệ thống con lệnh máy tính (CCS) điều khiển các camera. CCS chứa các chương trình máy tính cố định, chẳng hạn như giải mã lệnh, quy trình phát hiện lỗi và sửa lỗi, quy trình hướng ăng-ten và quy trình giải trình tự tàu vũ trụ. Máy tính này là phiên bản cải tiến của chiếc được sử dụng trên tàu vũ trụ Viking những năm 1970.[29]

Hệ thống con kiểm soát thái độ và khớp nối (AACS) kiểm soát hướng của tàu vũ trụ (thái độ của nó). Nó giữ cho ăngten có mức tăng cao hướng về Trái đất, kiểm soát các thay đổi về thái độ và hướng nền tảng quét. Hệ thống AACS được xây dựng tùy chỉnh trên cả hai Voyager đều giống nhau.[30][31]

Thiết bị khoa học


Tên thiết bị VT Mô tả
Hệ thống khoa học hình ảnh
(đã tắt)
(ISS) Sử dụng hệ thống hai camera (góc hẹp/góc rộng) để cung cấp hình ảnh về Sao Mộc, Sao Thổ và các vật thể khác dọc theo quỹ đạo Thêm
Bộ lọc
Máy ảnh góc hẹp[32]
Tên Bước sóng Quang phổ Độ nhạy
0 - Trắng 280–640 nm
4 - Trắng 280–640 nm
7 - UV 280–370 nm
1 - Tím 350–450 nm
2 - Xanh dương 430–530 nm
5 - Xanh lá 530–640 nm
6 - Xanh lá 530–640 nm
3 - Cam 590–640 nm
Máy ảnh góc rộng[33]
Tên Bước sóng Quang phổ Độ nhạy
2 - Trắng 280–640 nm
3 - Tím 350–450 nm
1 - Xanh dương 430–530 nm
6 - CH4-U 536–546 nm
5 - Xanh lá 530–640 nm
4 - Na-D 588–590 nm
7 - Cam 590–640 nm
0 - CH4-JST 614–624 nm
  • Điều tra viên chính: Bradford Smith / Đại học Arizona (trang web PDS/PRN)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PDI, danh mục dữ liệu PDS/PRN
Hệ thống khoa học vô tuyến
(đã tắt)
(RSS) Sử dụng hệ thống viễn thông của tàu vũ trụ Voyager để xác định các tính chất vật lý của các hành tinh và vệ tinh (tầng điện ly, khí quyển, khối lượng, trường hấp dẫn, mật độ) cũng như sự phân bổ số lượng và kích thước của vật chất trong các vành đai của Sao Thổ và kích thước của vành đai. Thêm
  • Nghiên cứu viên chính: Rudolf Hanel / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web PDS/PRN)
  • Data: Danh mục dữ liệu PDS/PRN, danh mục dữ liệu mở rộng PDS/PRN (VGIRIS_0001, VGIRIS_002), kho lưu trữ dữ liệu Sao Mộc NSSDC
Máy quang phổ giao thoa hồng ngoại
(đã tắt)
(IRIS) Điều tra cả sự cân bằng năng lượng toàn cầu và địa phương cũng như thành phần khí quyển. Hồ sơ nhiệt độ theo chiều dọc cũng được lấy từ các hành tinh và vệ tinh cũng như thành phần, tính chất nhiệt và kích thước của các hạt trong vành đai Sao Thổ. Thêm
  • Điều tra viên chính Rudolf Hanel / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web PDS/PRN)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PRN, danh mục dữ liệu mở rộng PDS/PRN (VGIRIS_0001, VGIRIS_002), kho lưu trữ dữ liệu Sao Mộc NSSDC
Máy quang phổ tia cực tím
(đã tắt)
(UVS) Được thiết kế để đo các đặc tính của khí quyển và đo bức xạ. Thêm
  • Điều tra viên chính: A. Broadfoot / Đại học Nam California (trang web PDS/PRN)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PRN
Từ kế cổng thông lượng ba trục
(đang hoạt động)
(MAG) Được thiết kế để nghiên cứu từ trường của Sao Mộc và Sao Thổ, sự tương tác của gió mặt trời với từ quyển của các hành tinh này và từ trường của môi trường liên hành tinh đến ranh giới giữa gió mặt trời và từ trường của không gian giữa các vì sao. Thêm
  • Điều tra viên chính: Norman F. Ness / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
Máy quang phổ Plasma
(bị lỗi)
(PLS) Nghiên cứu các đặc tính vi mô của các ion plasma và đo các electron trong dải năng lượng từ 5 eV đến 1 keV. Thêm
  • Điều tra viên chính: John Richardson / MIT (trang web)
  • Data: Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
Dụng cụ đo hạt tích điện năng lượng thấp
(đang hoạt động)
(LECP) Đo sự khác biệt về dòng năng lượng và sự phân bố góc của các ion, electron và sự khác biệt về thành phần ion năng lượng. Thêm
  • Điều tra viên chính: Stamatios Krimigis / JHU / APL / Đại học Maryland (trang web JHU/APL / trang web UMD / trang web KU)
  • Dữ liệu: Vẽ sơ đồ dữ liệu UMD, danh mục dữ liệu PDS/PPI, lưu trữ dữ liệu NSSDC
Hệ thống Tia vũ trụ
(đang hoạt động)
(CRS) Xác định nguồn gốc và quá trình gia tốc, lịch sử sự sống và sự đóng góp năng động của các tia vũ trụ giữa các vì sao, sự tổng hợp hạt nhân của các nguyên tố trong nguồn tia vũ trụ, hành vi của các tia vũ trụ trong môi trường liên hành tinh và môi trường hạt năng lượng hành tinh bị mắc kẹt. Thêm
  • Principal investigator: Edward Stone / Caltech / Trung tâm bay không gian Goddard của NASA (trang web)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
Điều tra thiên văn vô tuyến hành tinh
(bị vô hiệu hóa)
(PRA) Sử dụng máy thu sóng vô tuyến tần số quét để nghiên cứu các tín hiệu phát xạ vô tuyến từ Sao Mộc và Sao Thổ. Thêm
  • Điều tra viên chính: James Warwick / Đại học Colorado
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PPI, kho lưu trữ dữ liệu NSSDC
Hệ thống đo quang phân cực
(bị lỗi)
(PPS) Sử dụng kính thiên văn có bộ phân cực để thu thập thông tin về kết cấu và thành phần bề mặt của Sao Mộc và Sao Thổ cũng như thông tin về đặc tính và mật độ tán xạ khí quyển của cả hai hành tinh. Thêm
  • Điều tra viên chính: Arthur Lane / JPL (trang web PDS/PRN)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PRN
Hệ thống con sóng plasma
(đang hoạt động)
(PWS) Cung cấp các phép đo liên tục, độc lập với vỏ bọc của cấu hình mật độ electron tại Sao Mộc và Sao Thổ cũng như thông tin cơ bản về tương tác sóng-hạt cục bộ, hữu ích trong việc nghiên cứu từ quyển. Thêm
  • Điều tra viên chính: William Kurth / Đại học Iowa (trang web)
  • Dữ liệu: Danh mục dữ liệu PDS/PPI

Để biết thêm chi tiết về các gói thiết bị giống hệt nhau của tàu thăm dò không gian Du hành, hãy xem bài viết riêng về Chương trình Voyager tổng thể.

Hồ sơ phi vụ

Dòng thời gian của chuyến du hành


Quỹ đạo của Voyager 1 nhìn từ Trái đất, tách ra khỏi Hoàng đạo năm 1981 tại Sao Thổ và hiện đang hướng vào chòm sao Xà Phu
Ngày Sự kiện
1977-09-05 Tàu vũ trụ được phóng lúc 12:56:00 UTC.
1977-12-10 Đã đi vào vành đai tiểu hành tinh.
1977-12-19 Voyager 1 vượt qua Voyager 2. (Xem sơ đồ)
1978-09-08 Thoát khỏi vành đai tiểu hành tinh.
1979-01-06 Bắt đầu giai đoạn quan sát Sao Mộc.
1979-03-05 Bắt gặp hệ thống vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc.
0006:54 Bay ngang qua Amalthea ở khoảng cách 420.200 km.
0012:05:26 Tiếp cận Sao Mộc gần nhất ở khoảng cách 348.890 km tính từ tâm khối.
0015:14 Bay ngang qua Io ở khoảng cách 20.570 km.
0018:19 Bay ngang qua Europa ở khoảng cách 733.760 km.
1979-03-06
0002:15 Bay ngang qua Ganymede ở khoảng cách 114.710 km.
0017:08 Bay ngang qua Callisto ở khoảng cách 126.400 km.
1979-04-13 Kết thúc giai đoạn
1980-08-22 Bắt đầu giai đoạn quan sát Sao Thổ.
1980-11-12 Bắt gặp hệ thống vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ.
0005:41:21 Bay ngang qua Titan ở khoảng cách 6.490 km.
0022:16:32 Bay ngang qua Tethys ở khoảng cách 415.670 km.
0023:46:30 Tiếp cận Sao Thổ gần nhất ở khoảng cách 184.300 km tính từ tâm khối.
1980-11-13
0001:43:12 Bay ngang qua Mimas ở khoảng cách 88.440 km.
0001:51:16 Bay ngang qua Enceladus ở khoảng cách 202.040 km.
0006:21:53 Bay ngang qua Rhea ở khoảng cách 73.980 km.
0016:44:41 Bay ngang qua Hyperion ở khoảng cách 880.440 km.
1980-11-14 Kết thúc giai đoạn
1980-11-14 Bắt đầu nhiệm vụ mở rộng.
Nhiệm vụ mở rộng
1990-02-14 Những hình ảnh cuối cùng của chương trình Voyager được Voyager 1 thu thập để tạo ra Chân Dung Gia Đình trong Hệ Mặt trời.
1998-02-17 Voyager 1 vượt qua Pioneer 10,trở thành tàu vũ trụ ở xa Mặt Trời nhất, ở khoảng cách 69.419 AU. Voyager 1 đang di chuyển ra xa Mặt trời với tốc độ hơn 1 AU mỗi năm, nhanh hơn Pioneer 10.
2004-12-17 Vượt qua cú sock kết thúc ở 94 AU và đi vào nhật quyển.
2007-02-02 Chấm dứt hoạt động của hệ thống con plasma.
2007-04-11 Hệ thống sưởi phụ plasma đã ngừng hoạt động.
2008-01-16 Chấm dứt hoạt động thí nghiệm thiên văn vô tuyến hành tinh.
2012-08-25 Vượt qua nhật tạm ở 121 AU và bắt đầu đi vào môi trường liên sao.
2014-07-07 Thăm dò xác nhận thêm là trong môi trường liên sao.
2016-04-19 Chấm dứt hoạt động của máy quang phổ tia cực tím.
2017-11-28 Máy đẩy "Điều chỉnh quỹ đạo" (TCM) được thử nghiệm trong lần sử dụng đầu tiên kể từ tháng 11 năm 1980.[34]
2022-07-14 Voyager 1 đã đạt được khoảng cách 23,381 tỷ km (14,528 tỷ mi; 156,29 AU) tính từ Trái đất và 23,483 tỷ km (14,592 tỷ mi; 156,97 AU) tính từ Mặt trời.[35]

Phóng và quỹ đạo

Voyager 1 cất cánh trên tên lửa Titan IIIE.
Hoạt hình quỹ đạo của Voyager 1 từ tháng 9 năm 1977 đến ngày 31 tháng 12 năm 1981
       Voyager 1  ·       Trái Đất ·       Sao Mộc ·       Sao Thổ ·       Mặt Trời

Tàu thăm dò Voyager 1 được phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, từ Tổ hợp phóng 41 tại Trạm không quân Mũi Canaveral, trên một tên lửa đẩy Titan IIIE. Tàu thăm dò Voyager 2 đã được phóng trước đó hai tuần, vào ngày 20 tháng 8 năm 1977. Mặc dù được phóng muộn hơn, nhưng Voyager 1 đã đến được cả Sao Mộc[36] và Sao Thổ sớm hơn, theo quỹ đạo ngắn hơn.[37]

Vụ phóng của Voyager 1 gần như thất bại vì tầng thứ hai LR-91 của Titan ngừng hoạt động sớm, khiến 1.200 pound (540 kg) thuốc phóng không cháy hết. Nhận thấy sự thiếu sót, các máy tính trên sân khấu của Centaur đã ra lệnh đốt cháy lâu hơn nhiều so với kế hoạch để bù đắp. Centaur đã mở rộng khả năng đốt cháy của chính mình và có thể cung cấp cho Voyager 1 vận tốc bổ sung cần thiết. Khi dừng lại, Centaur chỉ còn 3,4 giây nữa là hết thuốc phóng. Nếu thất bại tương tự xảy ra trong quá trình phóng Voyager 2 vài tuần trước đó, Centaur sẽ hết thuốc phóng trước khi tàu thăm dò đạt đến quỹ đạo chính xác. Sao Mộc ở vị trí thuận lợi hơn so với Trái đất trong quá trình phóng Voyager 1 so với thời điểm phóng Voyager 2.[38]

Quỹ đạo ban đầu của Voyager 1 có điểm viễn nhật là 8,9 AU (830 triệu mi), chỉ kém một chút so với quỹ đạo của Sao Thổ là 9,5 AU (880 triệu mi). Quỹ đạo ban đầu của Voyager 2 có điểm viễn nhật là 6,2 AU (580 triệu mi), rất xa so với quỹ đạo của Sao Thổ.[39]

Bay ngang qua Sao Mộc

Hoạt hình quỹ đạo của Voyager 1 quanh Sao Mộc
      Voyager 1 ·       Sao Mộc ·       Io ·       Europa ·       Ganymede ·       Callisto
Quỹ đạo của Voyager 1 qua hệ Sao Mộc

Voyager 1 bắt đầu chụp ảnh Sao Mộc tháng 1 năm 1979. Lần tiếp cận gần nhất của nó với Sao Mộc diễn ra ngày 5 tháng 3 năm 1979, ở khoảng cách khoảng 349.000 kilômét (217.000 mi) từ tâm hành tinh.[36] Vì có được độ phân giải hình ảnh lớn hơn khi tiếp cận gần hơn, đa số các quan sát vệ tinh, vành đai, từ trường, và môi trường vành đai bức xạ của hệ Sao Mộc được thực hiện trong giai đoạn 48 giờ trong lần tiếp cận gần nhất này. Voyager 1 kết thúc việc chụp ảnh hệ Sao Mộc vào tháng 4 năm 1979.[40]

Việc phát hiện ra hoạt động núi lửa đang diễn ra trên mặt trăng Io có lẽ là điều ngạc nhiên lớn nhất. Đây là lần đầu tiên những ngọn núi lửa đang hoạt động được nhìn thấy trên một thiên thể khác trong Hệ Mặt trời. Có vẻ như hoạt động trên Io ảnh hưởng đến toàn bộ hệ Sao Mộc. Io dường như là nguồn vật chất chính tràn ngập từ quyển Sao Mộc – vùng không gian bao quanh hành tinh chịu ảnh hưởng của từ trường mạnh của hành tinh. Lưu huỳnh, oxynatri, dường như phun trào từ núi lửa trên Io và phun ra khỏi bề mặt do tác động của các hạt năng lượng cao, đã được phát hiện ở rìa ngoài của từ quyển Sao Mộc.[36]

Hai tàu thăm dò không gian Voyager đã thực hiện một số khám phá quan trọng về Sao Mộc, các vệ tinh, vành đai bức xạ và các vành đai hành tinh chưa từng thấy trước đây của nó.

Tư liệu liên quan tới cuộc chạm trán với hệ Sao Mộc của Voyager 1 tại Wikimedia Commons

Bay ngang qua Sao Thổ

Hoạt hình quỹ đạo của Voyager 1 quanh Sao Thổ
      Voyager 1 ·       Sao Thổ ·       Mimas ·       Enceladus  ·       Tethys ·       Rhea ·       Titan

Các quỹ đạo hỗ trợ hấp dẫn tại Sao Mộc đã được cả hai Voyager thực hiện thành công và hai tàu vũ trụ tiếp tục đến thăm Sao Thổ cũng như hệ thống các mặt trăng và vành đai của nó. Voyager 1 chạm trán Sao Thổ vào tháng 11 năm 1980, với lần tiếp cận gần nhất vào ngày 12 tháng 11 năm 1980, khi tàu thăm dò không gian đến cách các đỉnh mây của Sao Thổ khoảng 124.000 km (77.000 dặm). Camera của tàu thăm dò không gian đã phát hiện các cấu trúc phức tạp trong các vành đai Sao Thổ và các thiết bị viễn thám của nó đã nghiên cứu bầu khí quyển của Sao Thổ và mặt trăng khổng lồ Titan của nó.[41]

Voyager 1 phát hiện ra rằng khoảng 7% thể tích của bầu khí quyển phía trên Sao Thổ là heli (so với 11% thể tích của bầu khí quyển Sao Mộc), trong khi hầu hết phần còn lại là hydro. Vì hàm lượng heli bên trong Sao Thổ được cho là giống như của Sao Mộc và Mặt trời, nên hàm lượng heli thấp hơn ở bầu khí quyển phía trên có thể hàm ý rằng heli nặng hơn có thể đang dần chìm qua hydro của Sao Thổ; điều đó có thể giải thích lượng nhiệt dư thừa mà Sao Thổ tỏa ra so với năng lượng mà nó nhận được từ Mặt trời. Gió thổi với tốc độ cao trên Sao Thổ. Gần xích đạo, cả hai tàu Voyager đo được sức gió khoảng 500 m/s (1.100 mph). Gió thổi chủ yếu theo hướng Đông.[37]

Các tàu thăm dò Voyager đã tìm thấy sự phát xạ tia cực tím giống cực quang của hydro ở vĩ độ trung bình trong khí quyển và cực quang ở vĩ độ cực (trên 65 độ). Hoạt động cực quang ở mức độ cao có thể dẫn đến sự hình thành các phân tử hydrocarbon phức tạp được đưa về phía xích đạo. Các cực quang ở vĩ độ trung bình, chỉ xuất hiện ở những vùng có ánh nắng mặt trời, vẫn còn là một câu đố, vì sự bắn phá của các electron và ion, được biết là gây ra cực quang trên Trái đất, xảy ra chủ yếu ở các vĩ độ cao. Cả hai tàu Voyager đều đo vòng quay của Sao Thổ (độ dài của một ngày) là 10 giờ, 39 phút, 24 giây.[41]

Sứ mệnh của Voyager 1 bao gồm chuyến bay ngang qua Titan, mặt trăng lớn nhất của Sao Thổ, từ lâu đã được biết là có bầu khí quyển. Hình ảnh được chụp bởi Pioneer 11 vào năm 1979 đã chỉ ra rằng bầu không khí rất đáng kể và phức tạp, làm tăng thêm sự quan tâm. Chuyến bay ngang qua Titan xảy ra khi tàu vũ trụ đi vào hệ thống để tránh bất kỳ khả năng thiệt hại nào gần hơn với các quan sát ảnh hưởng đến Sao Thổ và tiếp cận trong phạm vi 6.400 km (4.000 dặm), đi qua phía sau Titan khi nhìn từ Trái đất và Mặt trời. Phép đo của Voyager về tác động của khí quyển lên ánh sáng mặt trời và phép đo trên Trái đất về tác động của nó lên tín hiệu vô tuyến của tàu thăm dò được sử dụng để xác định thành phần, mật độ và áp suất của khí quyển. Khối lượng của Titan cũng được đo bằng cách quan sát ảnh hưởng của nó lên quỹ đạo của tàu thăm dò. Lớp sương mù dày đặc ngăn cản mọi quan sát trực quan về bề mặt, nhưng việc đo thành phần, nhiệt độ của khí quyển.[42]

Bởi vì các quan sát về Titan được xem là quan trọng hơn, quỹ đạo được chọn cho Voyager 1 được điều chỉnh để chuyến bay ngang qua Titan được tối ưu, đưa nó xuống dưới cực nam của Sao Thổ và ra khỏi mặt phẳng hoàng đạo, kết thúc sứ mệnh khoa học hành tinh của nó.[43] Nếu Voyager 1 thất bại hoặc không thể quan sát Titan, quỹ đạo của Voyager 2 sẽ bị thay đổi để kết hợp chuyến bay ngang qua Titan,[42]:94  ngăn cản mọi chuyến bay tới Sao Thiên VươngSao Hải Vương.[7] Quỹ đạo mà Voyager 1 được phóng vào sẽ không cho phép nó tiếp tục đi tới Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương,[43]:155 nhưng có thể đã được thay đổi để tránh một chuyến bay ngang qua Titan và di chuyển từ Sao Thổ đến Sao Diêm Vương, đến nơi vào năm 1986.[9]

Tư liệu liên quan tới cuộc chạm trán với hệ Sao Thổ của Voyager 1 tại Wikimedia Commons

Sứ mệnh liên sao

một tập hợp các ô vuông màu xám vẽ từ trái sang phải. Một số được dán nhãn bằng các chữ cái đơn liên kết với một hình vuông màu gần đó. J ở gần hình vuông có nhãn Sao Mộc; E đến Trái đất; V đến sao Kim; S tới Sao Thổ; U đến sao Thiên Vương; N tới Sao Hải Vương. Một điểm nhỏ xuất hiện ở giữa mỗi ô vuông màu
Chân Dung Gia Đình của Hệ Mặt Trời được Voyager 1 chụp.
(14 tháng 2 năm 1990)
Phiên bản cập nhật của Chân Dung Gia Đình.
(12 tháng 2 năm 2020)
Vị trí của Voyager 1 phía trên mặt phẳng hoàng đạo vào ngày 14 tháng 2 năm 1990, ngày chụp Chân Dung Gia Đình.
Tốc độ và khoảng cách của Voyager 1Voyager 2 tính từ Mặt Trời.
Hình ảnh Đốm Xanh Mờ cho thấy Trái đất từ ​​6 tỷ kilômét (3,7 tỷ dặm) xuất hiện dưới dạng một chấm nhỏ (đốm màu trắng xanh nằm ở khoảng nửa dải ánh sáng ở bên phải) trong bóng tối của không gian sâu thẳm.[44]

Vào ngày 14 tháng 2 năm 1990, Voyager 1 đã chụp được bức "Chân Dung Gia Đình" đầu tiên của Hệ Mặt trời nhìn từ bên ngoài,[45] trong đó bao gồm hình ảnh của hành tinh Trái đất được gọi là Đốm Xanh Mờ. Ngay sau đó, camera của nó đã bị ngừng hoạt động để tiết kiệm năng lượng và tài nguyên máy tính cho các thiết bị khác. Phần mềm máy ảnh đã bị xóa khỏi tàu vũ trụ, vì vậy việc đưa chúng hoạt động trở lại sẽ rất phức tạp. Phần mềm và máy tính ở phía Trái Đất để đọc hình ảnh cũng không còn nữa.[7]

Vào ngày 17 tháng 2 năm 1998, Voyager 1 đã đạt khoảng cách 69 AU (6,4 tỷ mi; 10,3 tỷ km) tính từ Mặt trời và vượt qua Pioneer 10 để trở thành tàu vũ trụ ở xa Trái đất nhất.[46][47] Di chuyển với tốc độ khoảng 17 km/s (11 mi/s),[48] nó có vận tốc lùi nhật tâm nhanh nhất so với bất kỳ tàu vũ trụ nào.[49]

Khi Voyager 1 hướng tới không gian giữa các vì sao, các thiết bị của nó tiếp tục nghiên cứu Hệ Mặt trời. Các nhà khoa học của Phòng thí nghiệm Sức đẩy Phản lực đã sử dụng các thí nghiệm sóng plasma trên tàu Voyager 1Voyager 2 để tìm kiếm điểm nhật dừng, ranh giới mà tại đó gió Mặt Trời chuyển tiếp vào môi trường liên sao.[50] Tính đến năm 2013, tàu thăm dò đang di chuyển với vận tốc tương đối so với Mặt trời là khoảng 61.197 km/h (38.026 mph).[51] Với vận tốc mà tàu thăm dò hiện đang duy trì, Voyager 1 đang di chuyển khoảng 523 triệu km (325 triệu mi) mỗi năm,[52] hoặc khoảng một năm ánh sáng trong 18.000 năm.

Cú sock kết thúc

Những chuyến bay gần của những "gã khổng lồ khí" đã hỗ trợ hấp dẫn cho cả hai tàu Voyager.

Các nhà khoa học tại Phòng thí nghiệm Vật lý ứng dụng của Đại học Johns Hopkins tin rằng Voyager 1 đã bước vào cú sock kết thúc vào tháng 2 năm 2003.[53] Điều này đánh dấu thời điểm gió mặt trời chậm lại đến tốc độ cận âm. Một số nhà khoa học khác tỏ ra nghi ngờ và thảo luận vấn đề này trên tạp chí Nature ngày 6 tháng 11 năm 2003.[54] Vấn đề sẽ không được giải quyết cho đến khi có dữ liệu khác, vì máy dò gió-mặt trời của Voyager 1 đã ngừng hoạt động vào năm 1990. Thất bại này có nghĩa là rằng việc phát hiện cú sock kết thúc sẽ phải được suy ra từ dữ liệu từ các thiết bị khác trên tàu.[55][56][57]

Vào tháng 5 năm 2005, một thông cáo báo chí của NASA cho biết có sự đồng thuận rằng Voyager 1 khi đó đang ở trong vòng nhật quyển.[58] Trong một phiên họp khoa học tại cuộc họp của Hiệp hội Địa vật lý Hoa KỳNew Orleans vào ngày 25 tháng 5 năm 2005, Ed Stone đã đưa ra bằng chứng cho thấy con tàu đã vượt qua cú sốc chấm dứt vào cuối năm 2004.[59] Sự kiện này được ước tính xảy ra vào ngày 15 tháng 12, 2004, ở khoảng cách 94 AU (8.700 triệu mi) tính từ Mặt Trời.[59][60]

Nhật quyển

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2006, các nhà điều hành vô tuyến nghiệp dư từ AMSATĐức đã theo dõi và nhận được sóng vô tuyến từ Voyager 1 bằng cách sử dụng đĩa 20 mét (66 ft) tại Bochum với kỹ thuật tích hợp dài. Dữ liệu lấy được đã được kiểm tra và xác minh dựa trên dữ liệu từ trạm Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA ở Madrid, Tây Ban Nha.[61] Đây dường như là lần theo dõi nghiệp dư đầu tiên của Voyager 1.[61]

Người ta xác nhận vào ngày 13 tháng 12 năm 2010 rằng Voyager 1 đã vượt qua tầm với của dòng hướng tâm ra ngoài của gió Mặt Trời, được đo bằng thiết bị đo Hạt tích điện năng lượng thấp trên tàu. Người ta nghi ngờ rằng gió mặt trời ở khoảng cách này quay ngang do gió giữa các vì sao đẩy vào nhật quyển. Kể từ tháng 6 năm 2010, việc phát hiện gió mặt trời luôn ở mức 0, cung cấp bằng chứng thuyết phục về sự kiện này.[62][63] Vào ngày này, tàu vũ trụ cách Mặt trời khoảng 116 AU (17,4 tỷ km; 10,8 tỷ mi).[64]

Voyager 1 được lệnh thay đổi hướng của nó để đo chuyển động ngang của gió mặt trời tại vị trí đó trong không gian vào tháng 3 năm 2011 (~ 33 năm 6 tháng kể từ khi phóng). Cuộc thử nghiệm được thực hiện vào tháng 2 đã xác nhận khả năng tự điều động và định hướng lại của tàu vũ trụ. Đường đi của tàu vũ trụ không thay đổi. Nó quay 70 độ ngược chiều kim đồng hồ so với Trái đất để phát hiện gió mặt trời. Đây là lần đầu tiên tàu vũ trụ thực hiện bất kỳ thao tác lớn nào kể từ khi bức ảnh Chân Dung Gia Đình chụp các hành tinh vào năm 1990. Sau lần chuyển động đầu tiên, tàu vũ trụ không gặp vấn đề gì trong việc tự định hướng lại với Alpha Centauri, ngôi sao dẫn đường của Voyager 1, và nó tiếp tục gửi đường truyền trở lại Trái đất. Voyager 1 dự kiến ​​​​sẽ đi vào không gian giữa các vì sao "bất cứ lúc nào". Voyager 2 vẫn đang phát hiện luồng gió mặt trời hướng ra ngoài vào thời điểm đó nhưng người ta ước tính rằng trong những tháng hoặc năm tiếp theo, nó sẽ gặp những điều kiện tương tự như Voyager 1.[65][66]

Tàu vũ trụ được báo cáo ở vĩ độ hoàng đạo 12,44° và xích kinh 17,163 giờ, và ở vĩ độ hoàng đạo 34,9° (vĩ độ hoàng đạo thay đổi rất chậm), nó được đặt trong chòm sao Xà Phu khi được quan sát từ Trái đất vào ngày 21 tháng 5 năm 2011.[7]

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2011, có thông báo rằng Voyager 1 đã phát hiện ra bức xạ Lyman-alpha đầu tiên có nguồn gốc từ thiên hà Milky Way. Bức xạ Lyman-alpha trước đây đã được phát hiện từ các thiên hà khác, nhưng do sự can thiệp của Mặt trời nên không thể phát hiện được bức xạ từ Dải Ngân hà.[67]

NASA thông báo vào ngày 5 tháng 12 năm 2011 rằng Voyager 1 đã đi vào một khu vực mới được gọi là "luyện ngục vũ trụ" ("osmic purgatory"). Trong vùng trì trệ này, các hạt tích điện truyền từ Mặt trời chậm lại và quay vào trong, đồng thời từ trường của Hệ Mặt trời tăng gấp đôi cường độ khi không gian giữa các vì sao dường như đang tạo ra áp suất. Các hạt năng lượng có nguồn gốc từ Hệ Mặt trời giảm gần một nửa, trong khi việc phát hiện các electron năng lượng cao từ bên ngoài tăng gấp 100 lần. Rìa trong của vùng trì trệ nằm cách Mặt trời khoảng 113 AU.[68]

Nhật dừng

NASA công bố vào tháng 6 năm 2012 rằng tàu thăm dò đang phát hiện những thay đổi trong môi trường được cho là có liên quan đến việc đến điểm nhật dừng.[69] Voyager 1 đã báo cáo sự gia tăng đáng kể trong việc phát hiện các hạt tích điện từ không gian giữa các vì sao, chúng thường bị làm lệch hướng bởi gió mặt trời trong nhật quyển từ Mặt trời. Do đó, con tàu bắt đầu đi vào môi trường liên sao ở rìa Hệ Mặt trời.[70]

Voyager 1 trở thành tàu vũ trụ đầu tiên vượt qua nhật tạm vào tháng 8 năm 2012, khi đó ở khoảng cách 121 AU (1,12×1010 mi; 1,81×1010 km) tính từ Mặt trời, mặc dù điều này chưa được xác nhận trong một năm nữa.[71][72][73][74][75]

Tính đến tháng 9 năm 2012, ánh sáng mặt trời mất 16,89 giờ để đến được Voyager 1 ở khoảng cách 121 AU. Cấp sao biểu kiến ​​của Mặt trời nhìn từ tàu vũ trụ là -16,3 (sáng hơn khoảng 30 lần so với Trăng tròn).[76]Tàu vũ trụ đang di chuyển với vận tốc 17,043 km/s (10,590 mi/s) so với Mặt trời. Với tốc độ này, với tốc độ này, sẽ cần khoảng 17.565 năm để di chuyển một năm ánh sáng.[76] Để so sánh, Proxima Centauri, ngôi sao gần Mặt trời nhất, cách khoảng 4,2 năm ánh sáng (2,65×105 AU) ở xa. Nếu tàu vũ trụ di chuyển theo hướng của ngôi sao đó thì sẽ mất 73.775 năm để đến được nó. (Voyager 1 đang hướng tới chòm sao Xà Phu.[76])

Vào cuối năm 2012, các nhà nghiên cứu báo cáo rằng dữ liệu hạt từ tàu vũ trụ cho thấy tàu thăm dò đã đi qua nhật mãn. Các phép đo từ tàu vũ trụ cho thấy sự gia tăng đều đặn kể từ tháng 5 về các vụ va chạm với các hạt năng lượng cao (trên 70 MeV), được cho là các tia vũ trụ phát ra từ các vụ nổ siêu tân tinh vượt xa Hệ Mặt trời, với sự gia tăng mạnh về các vụ va chạm này vào cuối tháng 8. Đồng thời, vào cuối tháng 8, số vụ va chạm với các hạt năng lượng thấp được cho là có nguồn gốc từ Mặt trời đã giảm đáng kể.[77]

Ed Roelof, nhà khoa học vũ trụ tại Đại học Johns Hopkins và là nhà nghiên cứu chính của thiết bị Hạt tích điện năng lượng thấp trên tàu vũ trụ, tuyên bố rằng "hầu hết các nhà khoa học tham gia vào Voyager 1 đều đồng ý rằng [hai tiêu chí này] đã được thỏa mãn đầy đủ".[77] Tuy nhiên, tiêu chí cuối cùng để tuyên bố chính thức rằng Voyager 1 đã vượt qua ranh giới, sự thay đổi dự kiến ​​về hướng từ trường (từ Mặt trời sang trường liên sao bên ngoài), đã không được quan sát thấy (trường đã thay đổi hướng chỉ 2 độ [72]), điều này gợi ý cho một số người rằng bản chất của rìa nhật quyển đã bị đánh giá sai.

Vào ngày 3 tháng 12 năm 2012, nhà khoa học dự án Voyager Ed Stone thuộc Viện Công nghệ California cho biết: "Hai tàu thăm dò Voyager đã khám phá ra một khu vực mới của nhật quyển mà chúng tôi chưa nhận ra là ở đó. Có vẻ như họ vẫn đang ở bên trong. Nhưng hiện tại đang có từ trường được kết nối với bên ngoài. Vì vậy, nó giống như một "đường cao tốc" cho phép các hạt ra vào."[78] Từ trường ở vùng này mạnh gấp 10 lần so với Voyager 1 gặp phải trước cú sốc chấm dứt. Nó được cho là rào cản cuối cùng trước khi tàu vũ trụ rời khỏi Hệ Mặt trời hoàn toàn và đi vào không gian giữa các vì sao.[79][80][81]

Môi trường liên sao

Vào tháng 3 năm 2013, có thông báo rằng Voyager 1 có thể đã trở thành tàu vũ trụ đầu tiên đi vào không gian giữa các vì sao sau khi phát hiện ra sự thay đổi rõ rệt trong môi trường plasma vào ngày 25 tháng 8 năm 2012. Tuy nhiên, cho đến ngày 12 tháng 9 năm 2013, đó vẫn là một câu hỏi mở. về việc liệu khu vực mới là không gian giữa các vì sao hay một khu vực chưa được biết đến của Hệ Mặt trời. Vào thời điểm đó, giải pháp thay thế trước đây đã chính thức được xác nhận.[82][83]

Vào năm 2013, Voyager 1 đã ra khỏi Hệ Mặt trời với tốc độ khoảng 3,6 AU (330 triệu mi; 540 triệu km) mỗi năm, trong khi Voyager 2 đang di chuyển chậm hơn, rời khỏi Hệ Mặt trời ở mức 3,3 AU (310 triệu mi; 490 triệu km) mỗi năm.[84] Và mỗi năm, Voyager 1 lại tăng vị trí dẫn đầu so với Voyager 2.

Voyager 1 đạt khoảng cách 135 AU (12,5 tỷ mi; 20,2 tỷ km) tính từ Mặt trời vào ngày 18 tháng 5 năm 2016.[5] Vào ngày 5 tháng 9 năm 2017, khoảng cách đó đã tăng lên khoảng 139,64 AU (12,980 tỷ mi; 20,890 tỷ km). từ Mặt trời, hoặc chỉ hơn 19 giờ ánh sáng; vào thời điểm đó, Voyager 2 cách Mặt trời 115,32 AU (10,720 tỷ mi; 17,252 tỷ km).[5]

Tiến trình của nó có thể được theo dõi tại trang web của NASA (xem § Liên kết ngoài).[5]

Voyager 1 và các tàu thăm dò khác đang trong hoặc đang trên đường đến không gian giữa các vì sao, ngoại trừ New Horizons.
Voyager 1 truyền tín hiệu âm thanh được tạo ra bởi sóng plasma từ không gian liên sao sao.

Vào ngày 12 tháng 9 năm 2013, NASA chính thức xác nhận rằng Voyager 1 đã đến môi trường liên sao vào tháng 8 năm 2012 như quan sát trước đó. Ngày đến được chấp nhận chung là ngày 25 tháng 8 năm 2012 (khoảng 10 ngày trước lễ kỷ niệm 35 năm ra mắt), ngày những thay đổi lâu dài về mật độ của các hạt năng lượng lần đầu tiên được phát hiện.[73][74][75] Đến thời điểm này, hầu hết các nhà khoa học vũ trụ đã từ bỏ giả thuyết rằng sự thay đổi hướng của từ trường phải đi kèm với việc vượt qua nhật dừng;[74] một mô hình mới về nhật dừng dự đoán rằng sẽ không tìm thấy sự thay đổi nào như vậy.[85]

Một phát hiện quan trọng đã thuyết phục nhiều nhà khoa học rằng thời điểm nhật dừng đã bị vượt qua là phép đo gián tiếp về mật độ electron tăng gấp 80 lần, dựa trên tần số dao động của plasma được quan sát bắt đầu vào ngày 9 tháng 4 năm 2013,[74] được kích hoạt bởi một vụ nổ mặt trời. đã xảy ra vào tháng 3 năm 2012[73] (mật độ electron dự kiến ​​sẽ cao hơn hai bậc độ lớn bên ngoài nhật luân so với bên trong).[71] Các tập hợp dao động yếu hơn được đo vào tháng 10 và tháng 11 năm 2012[83][86] đã cung cấp thêm dữ liệu. Phép đo gián tiếp được yêu cầu vì máy quang phổ plasma của Voyager 1 đã ngừng hoạt động vào năm 1980. [75]Vào tháng 9 năm 2013, NASA đã công bố bản ghi âm về sự truyền tải âm thanh của các sóng plasma này, bản ghi âm đầu tiên được đo trong không gian giữa các vì sao.[87]

Mặc dù Voyager 1 thường được cho là đã rời khỏi Hệ Mặt trời đồng thời với việc rời khỏi nhật quyển, nhưng cả hai đều không giống nhau. Hệ Mặt trời thường được định nghĩa là vùng không gian rộng lớn hơn bao la có các vật thể quay quanh Mặt trời. Phi thuyền hiện chỉ còn cách điểm viễn nhật của Sedna chưa đến 1/7 và nó vẫn chưa đi vào đám mây Oort, vùng nguồn của các sao chổi chu kỳ dài, được các nhà thiên văn học coi là vùng ngoài cùng của Hệ Mặt trời.[72][83]

Vào tháng 10 năm 2020, các nhà thiên văn học đã báo cáo về sự gia tăng mật độ bất ngờ đáng kể trong không gian ngoài Hệ Mặt Trời do các tàu thăm dò không gian Voyager 1Voyager 2 phát hiện. Theo các nhà nghiên cứu, điều này ngụ ý rằng "gradient mật độ là một đặc điểm quy mô lớn của VLISM (môi trường liên sao rất cục bộ) theo hướng chung của mũi nhật quyển". [88][89]

Vào tháng 5 năm 2021, NASA lần đầu tiên đã báo cáo về phép đo liên tục về mật độ vật chất trong không gian giữa các vì sao cũng như lần đầu tiên phát hiện ra âm thanh giữa các vì sao.[90]

Vào tháng 5 năm 2022, NASA báo cáo rằng Voyager 1 đã bắt đầu truyền dữ liệu đo từ xa “bí ẩn” và “kỳ lạ” tới Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA (DSN). Nó xác nhận rằng trạng thái hoạt động của tàu vẫn không thay đổi, nhưng vấn đề xuất phát từ Hệ thống kiểm soát và điều khiển thái độ (AACS). Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực (JPL) của NASA đã công bố một tuyên bố vào ngày 18 tháng 5 năm 2022 rằng AACS đã hoạt động nhưng gửi dữ liệu không hợp lệ.[91][92] Vấn đề cuối cùng được giải đáp là do AACS gửi dữ liệu đo từ xa của nó qua một máy tính không hoạt động trong nhiều năm, dẫn đến hỏng dữ liệu. Vào tháng 8 năm 2022, NASA đã gửi lệnh tới AACS để sử dụng một máy tính khác và giải quyết được vấn đề. Một cuộc điều tra về nguyên nhân gây ra lần chuyển đổi ban đầu đang được tiến hành, các kỹ sư đã đưa ra giả thuyết rằng AACS đã thực thi một lệnh xấu từ một máy tính khác trên bo mạch.[93][94]

Tương lai của tàu thăm dò

Vận tốc giữa các vì sao ()
Tàu thăm dò Vận tốc()
Pioneer 10 11,8 km/s (2,49 au/yr)
Pioneer 11 11,1 km/s (2,34 au/yr)
Voyager 1 16,9 km/s (3,57 au/yr)[95]
Voyager 2 15,2 km/s (3,21 au/yr)
New Horizons 12,6 km/s (2,66 au/yr)

Tuổi thọ còn lại

Hình ảnh tín hiệu vô tuyến của Voyager 1 vào ngày 21 tháng 2 năm 2013.[96]

Vào tháng 12 năm 2017, NASA đã bắn thành công cả 4 máy đẩy điều chỉnh quỹ đạo (TCM) của Voyager 1 lần đầu tiên kể từ năm 1980. Các máy đẩy TCM được sử dụng thay cho một bộ phản lực đã xuống cấp để giúp giữ ăng-ten của tàu thăm dò hướng về phía trước. trái đất. Việc sử dụng máy đẩy TCM cho phép Voyager 1 tiếp tục truyền dữ liệu tới NASA trong hai đến ba năm nữa.[97][98]

Do nguồn điện sẵn có ngày càng giảm, nhóm Voyager đã phải ưu tiên bật thiết bị nào và tắt thiết bị nào. Máy sưởi và các hệ thống tàu vũ trụ khác lần lượt bị tắt như một phần của việc quản lý năng lượng. Các thiết bị trường và hạt có nhiều khả năng gửi lại dữ liệu quan trọng nhất về nhật quyển và không gian giữa các vì sao đã được ưu tiên tiếp tục hoạt động. Các kỹ sư mong đợi tàu vũ trụ sẽ tiếp tục vận hành ít nhất một thiết bị khoa học cho đến khoảng năm 2025.[99]

Năm Kết thúc các khả năng cụ thể do hạn chế về nguồn điện hiện có
1998 Chấm dứt hoạt động Máy quang phổ tia cực tím (UVS)[100]
2007 Chấm dứt hoạt động Hệ thống con plasma (PLS)[101]
2008 Tắt nguồn Điều tra thiên văn vô tuyến hành tinh (PRA)[101]
2016 Chấm dứt quan sát nền tảng quét và Máy quang phổ tia cực tím (UVS) observations[102]
Ngày không xác địnhe Bắt đầu ngừng hoạt động các thiết bị khoa học (kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2010, đơn đặt hàng vẫn chưa được quyết định, tuy nhiên các thiết bị Hạt tích điện năng lượng thấp, Hệ thống con Tia vũ trụ, Từ kế và Hệ thống con Sóng Plasma dự kiến ​​vẫn sẽ hoạt động)[101]
Ngày không xác định Chấm dứt hoạt động của Máy ghi băng dữ liệu (DTR) (bị giới hạn bởi khả năng thu thập dữ liệu 1,4 kbit/s bằng dải ăngten 70 m/34 m đây là tốc độ tối thiểu mà DTR có thể đọc dữ liệu).[101]
Ngày không xác định Chấm dứt hoạt động con quay hồi chuyển (trước đây là năm 2017, nhưng có động cơ đẩy dự phòng để tiếp tục hoạt động con quay.)[101]
2025–2036 Sẽ không còn có thể cung cấp năng lượng cho tất cả các thiết bị khoa học dù chỉ một thiết bị. Sau năm 2036, cả hai tàu thăm dò sẽ nằm ngoài phạm vi phủ sóng của Mạng lưới giám sát Không gian Sâu NASA.[14]

Tương lai xa

Với điều kiện Voyager 1 không va chạm với bất cứ thứ gì và không được thu hồi, tàu thăm dò không gian New Horizons sẽ không bao giờ vượt qua nó, mặc dù được phóng từ Trái đất với tốc độ cao hơn cả tàu hai vũ trụ Voyager. Tàu vũ trụ Voyager 1Voyager 2 đều được hưởng lợi từ nhiều chuyến bay ngang qua các hành tinh khí để tăng vận tốc nhật tâm của nó (2 hành tinh đối với Voyager 1 và 4 hành tinh đối với Voyager 2), trong khi New Horizons chỉ nhận được một lực đẩy như vậy, từ chuyến bay ngang qua Sao Mộc của nó. Tính đến năm 2018, New Horizons đang di chuyển với tốc độ khoảng 14 km/s (8,7 mi/s), chậm hơn 3 km/s (1,9 mi/s) so với Voyager 1 và vẫn đang giảm dần.[103]

Voyager 1 dự kiến ​​sẽ tới đám mây Oort theo lý thuyết trong khoảng 300 năm [104][105] và mất khoảng 30.000 năm để đi qua nó.[72][83] Mặc dù nó không hướng tới bất kỳ ngôi sao cụ thể nào, nhưng trong khoảng 40.000 năm nữa, nó sẽ vượt qua trong vòng 1,6 năm ánh sáng (0,49 parsec) của ngôi sao Gliese 445, hiện đang ở trong chòm sao Lộc Báo và 17,1 ánh sáng - năm từ Trái đất.[106] Ngôi sao đó thường di chuyển về phía Hệ Mặt Trời với tốc độ khoảng 119 km/s (430.000 km/h; 270.000 mph).[106] NASA nói rằng "Các tàu thăm dò Voyager đã được định sẵn—có lẽ là vĩnh viễn—đi lang thang trong Dải Ngân hà."[107] Trong 300.000 năm nữa, nó sẽ vượt qua ngôi sao M3V TYC 3135-52-1 trong vòng chưa đầy 1 năm ánh sáng.[108]

Đĩa Vàng Voyager

Đĩa Vàng Voyager
Lời chào của một đứa trẻ (giọng của Nick Sagan) bằng tiếng Anh được ghi trên Đĩa Vàng Voyager.

Mỗi tàu thăm dò không gian Voyager mang theo một đĩa than mạ vàng, nếu tàu vũ trụ được tìm thấy bởi các dạng sống thông minh từ các hệ hành tinh khác.[109] Đĩa chứa các bức ảnh về Trái Đất và các dạng sống của nó, một loạt thông tin khoa học, lời chào từ những người như Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc và Tổng thống Hoa Kỳ và một bài hát liên khúc, "Âm thanh của Trái Đất, " bao gồm âm thanh của cá voi, tiếng khóc của trẻ sơ sinh, sóng vỗ vào bờ và bộ sưu tập âm nhạc bao gồm các tác phẩm của Wolfgang Amadeus Mozart, Blind Willie Johnson, Chuck BerryValya Balkanska. Ngoài ra còn có các tác phẩm kinh điển phương Đông và phương Tây khác cũng như các buổi biểu diễn âm nhạc bản địa khác nhau từ khắp nơi trên thế giới. Bản ghi này cũng chứa lời chào bằng 55 ngôn ngữ khác nhau.[110]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Voyager 1”. NSSDC Master Catalog. NASA/NSSDC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ “Voyager 1”. N2YO. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ “NASA - Voyager Facts”. NASA's Goddard Space Flight Center website. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ “Voyager 1”. NASA's Solar System Exploration website. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ a b c d e f “Voyager - Mission Status”. Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ “Voyager 1”. BBC Solar System. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ a b c d “Voyager – Frequently Asked Questions”. NASA. 14 tháng 2 năm 1990. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “New Horizons conducts flyby of Pluto in historic Kuiper Belt encounter”. 12 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ a b “What If Voyager Had Explored Pluto?”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “Interstellar Mission”. NASA Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ Barnes, Brooks (12 tháng 9 năm 2013). “In a Breathtaking First, NASA Craft Exits the Solar System”. New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ Claven, Whitney (7 tháng 7 năm 2014). “Sun Sends More 'Tsunami Waves' to Voyager 1”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ Wall, Mike (1 tháng 12 năm 2017). “Voyager 1 Just Fired Up its Backup Thrusters for the 1st Time in 37 Years”. Space.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ a b “Voyager – Frequently Asked Questions”. Jet Propulsion Laboratory. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ “1960s”. JPL. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ “The Pioneer missions”. NASA. 2007. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ “Preview Screening: The Farthest - Voyager in Space”. informal.jpl.nasa.gov. NASA Museum Alliance. tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019. supermarket aluminum foil added at the last minute to protect the craft from radiation
  18. ^ Mack, Pamela (1998). “Chapter 11”. From engineering science to big science: The NACA and NASA Collier Trophy research project winners. History Office. National Aeronautics and Space Administration, NASA Office of Policy and Plans, NASA History Office. tr. 251. ISBN 978-0-16-049640-0.
  19. ^ Landau, Elizabeth (2 tháng 10 năm 2013). “Voyager 1 becomes first human-made object to leave solar system”. CNN. CNN. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ “NASA Spacecraft Embarks on Historic Journey into Interstellar Space”. NASA. 12 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014. NASA's Voyager 1 spacecraft officially is the first human-made object to venture into interstellar space.
  21. ^ “Viking: Trailblazer for All Mars Research”. NASA. 22 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014. All of these missions relied on Viking technologies. As it did for the Viking program team in 1976, Mars continues to hold a special fascination. Thanks to the dedication of men and women working at NASA centers across the country, the mysterious Mars of our past is becoming a much more familiar place.
  22. ^ a b “VOYAGER 1:Host Information”. JPL. 1989. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ “High Gain Antenna”. JPL. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  24. ^ Ludwig, Roger; Taylor, Jim (tháng 3 năm 2002). “Voyager Telecommunications” (PDF). DESCANSO Design and Performance Summary Series. NASA/JPL. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ “Press Kit”. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
  26. ^ a b Furlong, Richard R.; Wahlquist, Earl J. (1999). “U.S. space missions using radioisotope power systems” (PDF). Nuclear News. 42 (4): 26–34. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2011.
  27. ^ “Spacecraft Lifetime”. JPL. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  28. ^ “pds-rings”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ Tomayko, James (tháng 4 năm 1987). Computers in Spaceflight: The NASA Experience. NASA. Bibcode:1988csne.book.....T. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010.
  30. ^ “au.af”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “airandspace”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “Voyager 1 Narrow Angle Camera Description”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  33. ^ “Voyager 1 Wide Angle Camera Description”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
  34. ^ Greicius, Tony (1 tháng 12 năm 2017). “Voyager 1 Fires Up Thrusters After 37 Years”. NASA (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ According to the Jet Propulsion Laboratory (JPL) status page [1] Lưu trữ tháng 1 1, 2018 tại Wayback Machine
  36. ^ a b c “Encounter with Jupiter”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  37. ^ a b “Planetary voyage”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  38. ^ “Voyager 1 Probe's 35-Year Trek to Interstellar Space Almost Never Was”. Space.com. 5 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2012.
  39. ^ HORIZONS Lưu trữ tháng 10 7, 2012 tại Wayback Machine, JPL Solar System Dynamics (Ephemeris Type ELEMENTS; Target Body: Voyager n (spacecraft); Center: Sun (body center); Time Span: launch + 1 month to Jupiter encounter - 1 month)
  40. ^ “Voyager - Images Voyager took of Jupiter”. voyager.jpl.nasa.gov (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  41. ^ a b “Encounter with saturn”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  42. ^ a b Jim Bell (24 tháng 2 năm 2015). The Interstellar Age: Inside the Forty-Year Voyager Mission. Penguin Publishing Group. tr. 93. ISBN 978-0-698-18615-6.
  43. ^ a b David W. Swift (1 tháng 1 năm 1997). Voyager Tales: Personal Views of the Grand Tour. AIAA. tr. 69. ISBN 978-1-56347-252-7.
  44. ^ Staff (12 tháng 2 năm 2020). “Pale Blue Dot Revisited”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  45. ^ “Photo Caption”. Public Information Office. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.
  46. ^ “Voyager 1 now most distant man-made object in space”. CNN. 17 tháng 2 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  47. ^ Clark, Stuart (13 tháng 9 năm 2013). “Voyager 1 leaving solar system matches feats of great human explorers”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ Webb, Stephen (4 tháng 10 năm 2002). If the Universe is Teeming with Aliens … WHERE IS EVERYBODY?: Fifty Solutions to the Fermi Paradox and the Problem of Extraterrestrial Life. Springer. ISBN 978-0-387-95501-8.
  49. ^ Darling, David. “Fastest Spacecraft”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  50. ^ “Voyager 1 in heliopause”. JPL. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  51. ^ “Mission Status”. JPL. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  52. ^ Wall, Mike (12 tháng 9 năm 2013). “It's Official! Voyager 1 Spacecraft Has Left Solar System”. Space.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
  53. ^ Tobin, Kate (5 tháng 11 năm 2003). “Spacecraft reaches edge of Solar System”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  54. ^ Fisk, Len A. (2003). “Planetary Science: Over the edge?” (PDF). Nature. 426 (6962): 21–2. Bibcode:2003Natur.426...21F. doi:10.1038/426021a. PMID 14603294.
  55. ^ Krimigis, S. M.; Decker, R. B.; Hill, M. E.; Armstrong, T. P.; Gloeckler, G.; Hamilton, D. C.; Lanzerotti, L. J.; Roelof, E. C. (2003). “Voyager 1 exited the solar wind at a distance of ~85 au from the Sun”. Nature. 426 (6962): 45–8. Bibcode:2003Natur.426...45K. doi:10.1038/nature02068. PMID 14603311. S2CID 4393867.
  56. ^ McDonald, Frank B.; Stone, Edward C.; Cummings, Alan C.; Heikkila, Bryant; Lal, Nand; Webber, William R. (2003). “Enhancements of energetic particles near the heliospheric termination shock”. Nature. 426 (6962): 48–51. Bibcode:2003Natur.426...48M. doi:10.1038/nature02066. PMID 14603312. S2CID 4387317.
  57. ^ Burlaga, L. F. (2003). “Search for the heliosheath with Voyager 1 magnetic field measurements” (PDF). Geophysical Research Letters. 30 (20): n/a. Bibcode:2003GeoRL..30.2072B. doi:10.1029/2003GL018291. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “Voyager Enters Solar System's Final Frontier”. NASA. 24 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
  59. ^ a b “Voyager crosses termination shock”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  60. ^ “Voyager Timeline”. NASA/JPL. tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  61. ^ a b “ARRL article” (bằng tiếng Đức). AMSAT-DL. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2006. “ARRL article”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  62. ^ “Voyager 1 Sees Solar Wind Decline”. NASA. 13 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  63. ^ Krimigis, S. M.; Roelof, E. C.; Decker, R. B.; Hill, M. E. (2011). “Zero outward flow velocity for plasma in a heliosheath transition layer”. Nature. 474 (7351): 359–361. Bibcode:2011Natur.474..359K. doi:10.1038/nature10115. PMID 21677754. S2CID 4345662.
  64. ^ Amos, Jonathan (14 tháng 12 năm 2010). “Voyager near Solar System's edge”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  65. ^ NASA. “Voyager – The Interstellar Mission”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  66. ^ “Voyager: Still dancing 17 billion km from Earth”. BBC News. 9 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  67. ^ “Voyager Probes Detect "invisible" Milky Way Glow”. National Geographic. 1 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
  68. ^ “Spacecraft enters 'cosmic purgatory'. CNN. 6 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  69. ^ “NASA Voyager 1 Spacecraft Nears Interstellar Space”. Space.com. 18 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  70. ^ “Data From NASA's Voyager 1 Point to Interstellar Future”. NASA. 14 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  71. ^ a b Cook, J.-R. C.; Agle, D.C.; Brown, D. (12 tháng 9 năm 2013). “NASA Spacecraft Embarks on Historic Journey into Interstellar Space”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ a b c d Ghose, Tia (13 tháng 9 năm 2013). “Voyager 1 Really Is in Interstellar Space: How NASA Knows”. Space.com. TechMedia Network. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  73. ^ a b c Cowen, R. (2013). “Voyager 1 has reached interstellar space”. Nature. doi:10.1038/nature.2013.13735. S2CID 123728719.
  74. ^ a b c d Kerr, R. A. (2013). “It's Official—Voyager Has Left the Solar System”. Science. 341 (6151): 1158–1159. Bibcode:2013Sci...341.1158K. doi:10.1126/science.341.6151.1158. PMID 24030991.
  75. ^ a b Gurnett, D. A.; Kurth, W. S.; Burlaga, L. F.; Ness, N. F. (2013). “In Situ Observations of Interstellar Plasma with Voyager 1”. Science. 341 (6153): 1489–1492. Bibcode:2013Sci...341.1489G. doi:10.1126/science.1241681. PMID 24030496. S2CID 206550402. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  76. ^ a b c Peat, Chris (9 tháng 9 năm 2012). “Spacecraft escaping the Solar System”. Heavens-Above. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014.
  77. ^ a b Wolchover, Natalie (9 tháng 10 năm 2012). “Did NASA's Voyager 1 Spacecraft Just Exit the Solar System?”. livescience. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  78. ^ Matson, John (4 tháng 12 năm 2012). “Despite Tantalizing Hints, Voyager 1 Has Not Crossed into the Interstellar Medium”. Scientific American. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  79. ^ “Voyager 1 Can 'Taste' the Interstellar Shore”. Discovery News. Discovery Channel. 3 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  80. ^ Oakes, Kelly (3 tháng 12 năm 2012). “Voyager 1 is still not out of the Solar System”. Basic Space Blog. Scientific American. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
  81. ^ “Voyager 1 probe leaving Solar System reaches 'magnetic highway' exit”. Daily News & Analysis. Reuters. 4 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
  82. ^ “Voyager 1 has entered a new region of space, sudden changes in cosmic rays indicate”. American Geophysical Union. 20 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2013.
  83. ^ a b c d Cook, J.-R (12 tháng 9 năm 2013). “How Do We Know When Voyager Reaches Interstellar Space?”. NASA / Jet Propulsion Lab. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  84. ^ “Voyager - Fast Facts”. voyager.jpl.nasa.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  85. ^ Swisdak, M.; Drake, J. F.; Opher, M. (2013). “A Porous, Layered Heliopause”. The Astrophysical Journal. 774 (1): L8. arXiv:1307.0850. Bibcode:2013ApJ...774L...8S. doi:10.1088/2041-8205/774/1/L8. S2CID 118459113.
  86. ^ Morin, Monte (12 tháng 9 năm 2013). “NASA confirms Voyager 1 has left the Solar System”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  87. ^ “Voyage 1 Records "Sounds" of Interstellar Space”. Space.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  88. ^ Starr, Michelle (19 tháng 10 năm 2020). “Voyager Spacecraft Detect an Increase in The Density of Space Outside The Solar System”. ScienceAlert. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  89. ^ Kurth, W.S.; Gurnett, D.A. (25 tháng 8 năm 2020). “Observations of a Radial Density Gradient in the Very Local Interstellar Medium by Voyager 2”. The Astrophysical Journal. 900 (1): L1. Bibcode:2020ApJ...900L...1K. doi:10.3847/2041-8213/abae58. S2CID 225312823.
  90. ^ Hatfield, Miles; Cofield, Calla (11 tháng 5 năm 2021). “As NASA's Voyager 1 Surveys Interstellar Space, Its Density Measurements Are Making Waves”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  91. ^ Kooser, Amanda. “NASA's Voyager 1 Space Probe From the '70s Troubled by Mysterious Glitch”. CNET (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  92. ^ “Humanity's most distant spacecraft is sending back weird signals from beyond our solar system”. MSN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  93. ^ Tariq Malik (30 tháng 8 năm 2022). “NASA solves Voyager 1 data glitch mystery, but finds another”. Space.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  94. ^ Greicius, Tony (30 tháng 8 năm 2022). “Engineers Solve Data Glitch on NASA's Voyager 1”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
  95. ^ “Voyager Fast Facts”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2019.
  96. ^ “Voyager Signal Spotted By Earth Radio Telescopes”. NASA. NASA TV. 5 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  97. ^ “Voyager 1 spacecraft thrusters fire up after decades idle”. The Irish Times. 4 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  98. ^ “Voyager 1 Fires Up Thrusters After 37 Years”. NASA. 1 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  99. ^ “Voyager - Frequently Asked Questions”. voyager.jpl.nasa.gov (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2020.
  100. ^ “Voyager - Mission Status”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  101. ^ a b c d e “Voyager: Operations Plan to the End Mission”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  102. ^ “Voyager - Mission Status”. voyager.jpl.nasa.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  103. ^ “New Horizons Salutes Voyager”. New Horizons. 17 tháng 8 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  104. ^ “Catalog Page for PIA17046”. Photo Journal. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  105. ^ “It's Official: Voyager 1 Is Now In Interstellar Space”. UniverseToday. 12 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  106. ^ a b “Voyager – Mission – Interstellar Mission”. NASA. 9 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2011.
  107. ^ “Future”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  108. ^ Bailer-Jones, Coryn A. L.; Farnocchia, Davide (3 tháng 4 năm 2019). “Future stellar flybys of the Voyager and Pioneer spacecraft”. Research Notes of the AAS. 3 (4): 59. arXiv:1912.03503. Bibcode:2019RNAAS...3...59B. doi:10.3847/2515-5172/ab158e. S2CID 134524048.
  109. ^ Ferris, Timothy (tháng 5 năm 2012). “Timothy Ferris on Voyagers' Never-Ending Journey”. Smithsonian Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2013.
  110. ^ “Voyager Golden record”. JPL. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.

Liên kết ngoài