Đường thẳng Euler

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Đường thẳng Euler kèm với tâm của đường tròn chín điểm nằm trên
  Các trung tuyến đồng quy tại trọng tâm
  Các đường cao đồng quy tại trực tâm

Trong hình học, đường thẳng Euler (tiếng Anh: Euler line), được đặt tên theo nhà toán học Leonhard Euler là một đường thẳng được xác định từ bất kỳ tam giác nào không đều. Đường thẳng này đi qua các điểm quan trọng trong tam giác như trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, và tâm của đường tròn chín điểm.[1]

Đường thẳng Euler trong tam giác cũng giúp người ta định nghĩa đường thẳng Euler cho các hình khác, ví dụ như tứ giác hay tứ diện.

Đường thẳng Euler trong tam giác[sửa | sửa mã nguồn]

Tính thẳng hàng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1765, Euler đã chứng mình rằng trong tam giác, các điểm như trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, và tâm đường tròn chín điểm[a] cùng nằm trên một đường thẳng.[2] Trong tam giác đều, bốn điểm này trùng nhau, nhưng trong các trường hợp còn lại thì không, và chỉ cần hai điểm trong số bốn điểm có thể xác định được đường thẳng Euler.

Các điểm đặc biệt đáng chú ý khác nằm trên đường thẳng Euler bao gồm điểm de Longchamps, điểm Schiffler, và điểm Exeter.[1] Tuy nhiên tâm đường tròn nội tiếp, bàng tiếp chỉ thuộc đường thẳng Euler trong trường hợp tam giác cân.[3][4]

Chứng minh[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng minh sử dụng vecto[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chứng minh này, tam giác ABC được xét tới có tâm đường tròn ngoại tiếp , trọng tâm trực tâm . Chứng minh này dựa trên tính chất của vecto, khi trước hết điểm thỏa mãn đẳng thức

Tiếp đó, dựa theo bài toán tam giác của Sylvester[5], hai điểm cùng nhau thỏa mãn đẳng thức

Sử dụng tính chất phép cộng các vecto, ta có

Kết hợp các đẳng thức trên vế theo vế, ta thu được

Từ đó, ta suy ra , dẫn tới việc ba điểm , (theo thứ tự trên) thẳng hàng.

Chứng minh sử dụng hình học thuần túy[sửa | sửa mã nguồn]

  Đường thẳng Euler kèm với tâm của đường tròn chín điểm nằm trên
  Các trung tuyến đồng quy tại trọng tâm
  Các đường cao đồng quy tại trực tâm
  Hình bình hành BHCA' được dựng thêm

Tóm tắt đề bài: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn có trực tâm và trọng tâm . Chứng minh , , thẳng hàng và

Chứng minh:

  • Lấy làm trung điểm , kẻ đường kính của đường tròn .
  • Do là trực tâm tam giác ABC, ta có vuông góc với . Do là đường kính của , suy ra vuông góc với . Hai đường thẳng cùng vuông góc với , từ đó ta thu được , kéo theo đó tứ giác là một hình bình hành.
  • Do là trung điểm , nên theo tính chất của hình bình hành,[b] đồng thời là trung điểm A. Ta thấy là trung điểm ,[c] là trung điểm , từ đó đường trung bình của tam giác .
  • Xét tứ giác , ta thấy ,[d] ,[e] nên theo định lý Thales, ba điểm , , thẳng hàng và .

Biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Cho là tên của ba đỉnh tam giác bất kỳ, và cho điểm bất kỳ có tọa độ tam tuyến; hệ thức của đường thẳng Euler là:

Một cách hữu hiệu khác để biểu diễn cho đường thẳng Euler là dùng tham số . Bắt đầu với tâm đường tròn ngoại tiếp (với tọa độ là ) và trực tâm (với tọa độ là , bất cứ điểm này trên đường thẳng Euler có thể được biểu diễn dưới một hệ thức như sau

úng mới một giá trị t' nhất định.

Ví dụ:

  • Trọng tâm =
  • Tâm đường tròn chín điểm =
  • Điểm de Longchamps =
  • Điểm vô cực Euler =

Đường thẳng Euler đồng quy[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tam giác với hai điểm Fermat and . Khi đó đường thẳng Euler tạo bởi 10 tam giác tạo bởi các đỉnh sẽ đồng quy tại trọng tâm tam giác .[6]
  • Định lý Thebault IV: Cho tam giác với các đường cao . Các đường thẳng Euler của các tam giác sẽ đồng quy trên đường tròn Euler của tam giác tại một điểm thoả mãn moả một trong các khoảng cách bằng tổng 2 khoảng cách còn lại. Điểm đồng quy này được biết đến là Tâm Jerabek, ký hiệu , là tâm của Hyperbol Jerabek.
  • Định lý Schiffler: Cho tam giác với tâm đường tròn nội tiếp bốn đường thẳng Euler của bốn tam giác đồng quy. Điểm đồng quy này gọi là điểm Schiffler (ký hiệu ) của tam giác .
  • Điểm đánh số trong bách khoa toàn thư về các tâm của tam giác là điểm đồng quy của 12 đường thẳng Euler, điểm này gọi là điểm Đào 12 đường thẳng Euler đồng quy.[7][8][9]
  • Cho tam giác không đều. Tập hợp các điểm thỏa mãn đường thẳng Euler các tam giác đồng quy là đường cong bậc ba Neuberg. Đặc biệt khi tam giác đều, tập hợp các điểm thỏa mãn tính chất này là toàn mặt phẳng.

Đường thẳng Euler trong đa giác[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tứ giác lồi, đường thẳng Euler tồn tại và nối các điểm quasi-trực tâm, trọng tâm, quasi-tâm đường tròn ngoại tiếp và quasi-tâm đường tròn chín điểm.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tâm đường tròn chín điểm chưa được người ta biết tới vào thời điểm này.
  2. ^ Sử dụng tính chất: Trong một hình bình hành, hai đường chéo của nó giao nhau tại trung điểm mỗi đường.
  3. ^ Do AA' là đường kính đường tròn tâm O
  4. ^ Do OM là đường trung bình của tam giác A'AH
  5. ^ Do G là trọng tâm tam giác ABC

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Parry, C. F. (tháng 3 năm 2001). “Triangle centers and central triangles, by Clark Kimberling (Congress Numerantium Vol. 129) Pp. 295. $42.50 1998. ISSN 0316-1282 (Utilitas Mathematica Publishing, Inc., Winnipeg)”. The Mathematical Gazette. 85 (502): 172–173. doi:10.2307/3620531. ISSN 0025-5572. line feed character trong |title= tại ký tự số 73 (trợ giúp)
  2. ^ Euler, Leonhard (1767). “Solutio facilis problematum quorundam geometricorum difficillimorum” [Easy solution of some difficult geometric problems]. Novi Commentarii Academiae Scientarum Imperialis Petropolitanae. 11: 103–123. E325. Reprinted in Opera Omnia, ser. I, vol. XXVI, pp. 139–157, Societas Scientiarum Naturalium Helveticae, Lausanne, 1953, MR0061061. Summarized at: Dartmouth College.
  3. ^ Schattschneider, Doris; King, James (1997). Geometry Turned On: Dynamic Software in Learning, Teaching, and Research. The Mathematical Association of America. tr. 3–4. ISBN 978-0883850992.
  4. ^ Edmonds, Allan L.; Hajja, Mowaffaq; Martini, Horst (2008), “Orthocentric simplices and biregularity”, Results in Mathematics, 52 (1–2): 41–50, doi:10.1007/s00025-008-0294-4, MR 2430410, S2CID 121434528, It is well known that the incenter of a Euclidean triangle lies on its Euler line connecting the centroid and the circumcenter if and only if the triangle is isosceles.
  5. ^ Dörrie, Heinrich, "100 Great Problems of Elementary Mathematics. Their History and Solution". Dover Publications, Inc., New York, 1965, ISBN 0-486-61348-8, pages 141 (Euler's Straight Line) and 142 (Problem of Sylvester)
  6. ^ “FG200924index”.
  7. ^ Telv Cohl, 'Dao's Theorem on the Concurrence of Three Euler Lines,' International Journal of Geometry 3 (2014) 70-73
  8. ^ X(4240) = DAO TWELVE EULER LINES POINT
  9. ^ Dao Thanh, Oai (2016). “A generalization of the Zeeman-Gossard perspector theorem”. Trong Deko, Dekov (biên tập). International Journal of Computer Discovered Mathematics (PDF). 1. tr. 76–79. ISSN 2367-7775.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]