Đậu Ngọc Xuân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đậu Ngọc Xuân
Chức vụ
Bộ trưởng, Tổ trưởng Tổ Nghiên cứu Kinh tế Đối ngoại của Thủ tướng
Nhiệm kỳ1998 – 2002
Thủ tướngPhan Văn Khải
Bộ trưởng, Trưởng nhóm nghiên cứu gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Nhiệm kỳ1997 – 1998
Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về Dự án Đầu tư
Nhiệm kỳ21 tháng 10 năm 1995 – 6 tháng 11 năm 1996
1 năm, 16 ngày
Tiền nhiệmkhông có
Kế nhiệmĐỗ Quốc Sam
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
Nhiệm kỳ26 tháng 4 năm 1989 – 21 tháng 10 năm 1995
6 năm, 178 ngày
Kế nhiệmĐỗ Quốc Sam
Phó Chủ nhiệmVõ Đông Giang
Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
Nhiệm kỳ3 tháng 3 năm 1989 – 26 tháng 4 năm 1989
54 ngày
Nhiệm kỳ10 tháng 5 năm 1988 – 3 tháng 3 năm 1989
297 ngày
Tiền nhiệmVõ Văn Kiệt
Kế nhiệmPhan Văn Khải
Nhiệm kỳ1987 – 1992
Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
Nhiệm kỳ16 tháng 2 năm 1987 – 10 tháng 5 năm 1988
Chủ nhiệmVõ Văn Kiệt
Tiền nhiệmHoàng Quy
Ủy viên Trung ương Đảng khóa VI, VII
Nhiệm kỳ1986 – 1996
Thông tin chung
Sinh(1927-02-03)3 tháng 2, 1927
Xuân Hải,Nghi Xuân, Hà Tĩnh
Mất9 tháng 8, 2016(2016-08-09) (89 tuổi)
Dân tộcKinh
Tôn giáokhông
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam

Đậu Ngọc Xuân (1927 - 2016) là nhà kinh tế học, nguyên Trưởng khoa Kinh tế học Mác-Lênin trường Đảng Nguyễn Ái Quốc. Ông cũng từng trải qua nhiều năm làm trợ lý cho Tổng Bí thư Lê Duẩn. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI, VII, từng giữ các chức vụ Phó Chủ nhiệm thứ nhất, rồi Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (hàm Bộ trưởng) từ tháng 2 năm 1987 đến tháng 3 năm 1989, Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Hợp tác và Đầu tư Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) từ năm 1989 đến năm 1995.[1]

Quá trình công tác[sửa | sửa mã nguồn]

- Từ tháng 8/1945 đến tháng 6/1947: Phó Bí thư thanh niên xã, Thư ký Ủy ban nhân dân xã. Tháng 8/1946, được kết nạp Đảng Cộng sản Đông Dương, Phó Bí thư chi bộ, Ủy viên quân sự xã.

- Từ tháng 7/1947 đến tháng 9/1956: Chính trị viên bộ đội địa phương huyện, cán bộ Huyện ủy, huyện đội phó dân quân huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; học văn hóa Liên khu ủy IV, học Nga văn, lý luận Marx-Lenin tại Học viện Marx-Lenin Bắc Kinh, Trung Quốc.

- Từ tháng 10/1956 đến tháng 1/1968: Trưởng phòng Phiên dịch Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương, Thư ký Tiểu ban kinh tế, Ban nghiên cứu lý luận Trung ương; Phó Chủ nhiệm Khoa kinh tế Trường Nguyễn Ái Quốc 2 Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Trường Nguyễn Ái Quốc 1 Trung ương.

- Từ tháng 3/1968 đến tháng 8/1980: Chuyên viên nghiên cứu của Văn phòng Tổng Bí thư Lê Duẩn.

- Từ tháng 9/1980 đến tháng 11/1986: Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Từ tháng 12/1986 đến tháng 1/1989: Ủy viên Trung ương Đảng khóa VI; tháng 2/1987 là Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; tháng 3/1988 là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Từ tháng 2/1989 đến tháng 5/1991: Ủy viên Trung ương Đảng khóa VI, Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư; tháng 4/1989 là Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, đại biểu Quốc hội khóa VIII.

- Từ tháng 6/1991 đến tháng 12/1995: Ủy viên Trung ương Đảng khóa VII, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Tháng 1/1996 kiêm nhiệm Bí thư Ban cán sự Đảng.

- Từ tháng 1/1996 đến tháng 12/1996: Bộ trưởng, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư.

- Từ tháng 1/1997 đến tháng 4/1998: Bộ trưởng, Trưởng nhóm nghiên cứu việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

- Từ tháng 5/1998: Bộ trưởng, Tổ trưởng Tổ nghiên cứu Kinh tế đối ngoại của Thủ tướng Chính phủ.

- Từ tháng 1/2002: nghỉ hưu theo chế độ.

Vinh danh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Huân chương Độc lập hạng Nhất (trao tặng năm 2008).

[1] Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine

  • Huy Hiệu 70 năm tuổi Đảng (trao tặng năm 2015)

[2] [3] Lưu trữ 2019-06-17 tại Wayback Machine

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]