Đỗ Quốc Sam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đỗ Quốc Sam
Đỗ Quốc Sam ở Brussel, năm 1993
Chức vụ
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước
Nhiệm kỳ1996 – 2007
Vị trí Việt Nam
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các Dự án đầu tư
Nhiệm kỳtháng 11 năm 1996 – 
Tiền nhiệmĐậu Ngọc Xuân
Vị trí Việt Nam
Nhiệm kỳ21 tháng 10 năm 1995 – 6 tháng 11 năm 1996
1 năm, 16 ngày
Tiền nhiệmkhông có (đổi tên)
Kế nhiệmTrần Xuân Giá
Vị trí Việt Nam
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
Nhiệm kỳ8/1991 – 21 tháng 10 năm 1995
Tiền nhiệmPhan Văn Khải
Kế nhiệmkhông có (đổi tên)
Vị trí Việt Nam
Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng Cơ bản Nhà nước
Nhiệm kỳ30 tháng 10 năm 1982 – 10 tháng 5 năm 1988
5 năm, 193 ngày
Tiền nhiệmHuỳnh Tấn Phát
Kế nhiệmkhông có (sáp nhập)
Vị trí Việt Nam
Hiệu trưởng Đại học Xây dựng
Tiền nhiệmNguyễn Sanh Dạn
Kế nhiệmPhạm Ngọc Đăng
Thông tin chung
Sinh(1929-05-29)29 tháng 5, 1929
Đông Anh, Hà Nội, Liên bang Đông Dương
Mất24 tháng 6, 2010(2010-06-24) (81 tuổi)
Hà Nội, Việt Nam
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam
VợNguyễn Phương Nhã

Đỗ Quốc Sam (19292010) là một Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học, nguyên Đại biểu Quốc hội Việt Nam, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ trưởng đầu tiên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, khi Bộ này được đổi tên sang từ Ủy ban Kế hoạch nhà nước (cơ quan ngang Bộ, tiền thân).[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đỗ Quốc Sam sinh ngày 29 tháng 5 năm 1929, quê ở Thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Ông là con trai út của cụ Đỗ Ngọc Toại, một nhà nho, dạy học ở Đình Bảng (Bắc Ninh), từng tham gia kháng chiến và giữ chức Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh Bắc Ninh.

Được sự giáo dục của cha, từ nhỏ, ông đã theo học Nho học, sau tuổi thiếu niên bắt đầu học Tây học. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia dạy học ở các vùng kháng chiến.

Hoạt động trong ngành Xây dựng[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1951 đến năm 1958 ông theo học ở trường Khoa học cơ bản Nam Ninh và Học viện Cầu đường Đường Sơn, Trung Quốc. Sau khi tốt nghiệp, ông về nước giảng dạy tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội, là Chủ nhiệm bộ môn Công trình khoa Xây dựng.

Năm 1964, ông đạt học vị Tiến sĩ Khoa học, tại trường Đại học Xây dựng Moskva (MUCU), Liên Xô. Sau khi về nước, ông được phân công giữ chức vụ Phó chủ nhiệm khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

Khi trường Đại học Xây dựng Hà Nội được thành lập, từ khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa (tách khỏi trường Bách khoa), ông được cử làm Chủ nhiệm Khoa Xây dựng của trường Đại học Xây dựng. Năm 1977, ông được bầu là Hiệu trưởng trường Đại học Xây dựng Hà Nội (nhiệm kỳ 1977–1982). Trong thời gian công tác tại Đại học Xây dựng ông chủ trì nhiều đề tài nghiên cứu về Công trình Kết cấu thép và có công trong việc xây dựng lực lượng cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu về kết cấu xây dựng của Việt Nam. Năm 1980, ông được phong học hàm Giáo sư.

Ông là Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá VII (1977–1981). Đại biểu Quốc hội Khóa VIII, Khóa IX và Khóa X, thành viên Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội khóa X.

Năm 1982 (tháng 6 năm 982 đến tháng 10 năm 1982), từ trường Đại học Xây dựng, ông chuyển lên giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.

Hoạt động quản lý kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1988–1989, ông giữ chức Trưởng ban Công nghiệp Trung ương Đảng, rồi Phó Chủ nhiệm thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (tiền thân của Bộ Kế hoạch Đầu tư), kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.

Năm 1991, ông được cử giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, và là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khi bộ này được thành lập từ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.[2]

Ông là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI; Tại Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam, ông được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VII (19911996).[3]

Năm 1996, ông thôi chức Bộ trưởng, và chuyển sang giữ chức Chủ tịch Hội đồng Thẩm định Nhà nước về các Dự án đầu tư và Ủy viên Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ Quốc gia cho đến khi nghỉ hưu, tháng 1 năm 2007.[4]

Ngoài ra, Ông còn làm Đồng Chủ tịch của Diễn đàn Kinh tế Pháp – Việt.

Ngày 24 tháng 6 năm 2010 (9h45), ông qua đời tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội, hưởng thọ 82 tuổi,[5] và được an táng ngày 30 tháng 6 năm 2010 tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.[6]

Công trình Khoa học[sửa | sửa mã nguồn]

  • Về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam – Tạp chí Cộng sản Điện tử, Số phát hành 108 – 2006.[7]
  • Lại bàn về cải cách hành chính – Tạp chí Cộng sản Điện tử, Số 7 (151) năm 2008.[8]

Danh hiệu Tôn vinh[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Văn phòng Chính phủ. “Bản sao đã lưu trữ”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài=|title= (trợ giúp)
  2. ^ [1] Lưu trữ 2011-08-29 tại Wayback Machine Thành viên Chính phủ qua các thời kỳ
  3. ^ [2] BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ VII (1991-1996) - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
  4. ^ [3] Quyết định Số: 1315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Về việc ông Đỗ Quốc Sam, nguyên Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước nghỉ hưu
  5. ^ Đại học Xây dựng Hà Nội (25 tháng 6 năm 2010). “Bản sao đã lưu trữ”. Đại học Xây dựng Hà Nội. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |tên bài=|title= (trợ giúp)
  6. ^ Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gia đình (Cập nhật 03:28 ngày ngày 28 tháng 6 năm 2010). “Tin buồn”. Báo Nhân dân. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị |url lưu trữ= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ [4][liên kết hỏng] Tạp chí Cộng sản Điện tử, Số phát hành 108 - 2006
  8. ^ [5] Lưu trữ 2008-05-01 tại Wayback Machine Tạp chí Cộng sản Điện tử, Số 7 (151) năm 2008
  9. ^ [6] Lưu trữ 2011-12-25 tại Wayback Machine Gương mặt trẻ 1997

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]