Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lô, Lô Châu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 1: Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
'''Lô''' ([[chữ Hán giản thể]]: 泸县, [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Lô huyện'') là một [[huyện (Trung Quốc)|huyện]] thuộc [[địa cấp thị]] [[Lô Châu]], [[tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]] [[Tứ Xuyên]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]. Huyện Lô có diện tích 1532 km2, dân số 1,0356 triệu người, trong đó dân số phi nông nghiệp là 85.100 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,65 ‰ (sô liệu năm 2003). Huyện này nằm ở nơi hợp lưu của [[Trường Giang]] và [[Đà Giang]] ở phía nam [[bồn địa Tứ Xuyên]]. Huyện lỵ huyện Lô tại trấn Phúc Tập.
'''Lô''' ([[chữ Hán giản thể]]: 泸县, [[Từ Hán-Việt|Hán Việt]]: ''Lô huyện'') là một [[huyện (Trung Quốc)|huyện]] thuộc [[địa cấp thị]] [[Lô Châu]], [[tỉnh (Trung Quốc)|tỉnh]] [[Tứ Xuyên]], [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]. Huyện Lô có diện tích 1532 km2, dân số 1,0356 triệu người, trong đó dân số phi nông nghiệp là 85.100 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,65 ‰ (sô liệu năm 2003). Huyện này nằm ở nơi hợp lưu của [[Trường Giang]] và [[Đà Giang]] ở phía nam [[bồn địa Tứ Xuyên]]. Huyện lỵ huyện Lô tại trấn Phúc Tập.



Phiên bản lúc 10:07, ngày 21 tháng 5 năm 2014

(chữ Hán giản thể: 泸县, Hán Việt: Lô huyện) là một huyện thuộc địa cấp thị Lô Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Lô có diện tích 1532 km2, dân số 1,0356 triệu người, trong đó dân số phi nông nghiệp là 85.100 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,65 ‰ (sô liệu năm 2003). Huyện này nằm ở nơi hợp lưu của Trường GiangĐà Giang ở phía nam bồn địa Tứ Xuyên. Huyện lỵ huyện Lô tại trấn Phúc Tập.

Huyện Lô nằm ở toạ độ 105°10′50″đến 105°45′30″độ kinh đông,28°54′40″đến 29°20′00″độ vĩ bắc, chiều dài bắc-nam 46,8 km, đông-tây 56,23 km.